011-TRƯỞNG LÃO THÍCH THÔNG LẠC GIẢNG TRẠCH VÀ CHỈ THẲNG PHÁP MÔN TU TẬP
Đức Phật dạy:
“1. Này các Tỳ kheo! Cái gì là thức ăn cho Minh Giải Thoát (Tam Minh)? Bảy Giác Chi, cần phải trả lời như vậy.
2. Này các Tỳ kheo! Cái gì là thức ăn cho (Năng lực) Bảy Giác Chi? Bốn Niệm Xứ, cần phải trả lời như vậy.
3. Này các Tỳ kheo! Cái gì là thức ăn cho Bốn Niệm Xứ? Ba Thiện Hành, cần phải trả lời như vậy.
4. Này các Tỳ kheo! Cái gì là thức ăn cho Ba Thiện Hành? Các Căn Được Chế Ngự, cần phải trả lời như vậy.
5. Này các Tỳ kheo! Cái gì là thức ăn cho Các Căn Được Chế Ngự? Chánh Niệm Tỉnh Giác, cần phải trả lời như vậy.
6. Này các Tỳ kheo! Cái gì là thức ăn cho Chánh Niệm Tỉnh Giác? Như Lý Tác Ý, cần phải trả lời như vậy.
7. Này các Tỳ kheo! Cái gì là thức ăn cho Như Lý Tác Ý? Lòng Tin, cần phải trả lời như vậy.
8. Này các Tỳ kheo! Cái gì là thức ăn cho Lòng Tin? Nghe Diệu Pháp, cần phải trả lời như vậy.
9. Này các Tỳ kheo! Cái gì là thức ăn cho Nghe Diệu Pháp? Thân Cận Với Bậc Chân Nhân (Bậc tu chứng đạo), cần phải trả lời như vậy”.
Trưởng Lão giảng trạch:
Những lời dạy trên đây của đức Phật, chúng ta nhận thấy có TÁM PHÁP tu tập. Người mới bắt đầu vào đạo phải tu tập pháp môn nào trước?
1- THÂN CẬN VỚI BẬC CHÂN NHÂN (Bậc tu chứng đạo).
Thân cận với bậc tu chứng đạo nghĩa là phải sống gần bên Người chứng đạo để được thưa hỏi những điều mình chưa hiểu biết. Khi sống được thân cận với bậc tu chứng đạo thì phải thưa hỏi Chân lý giải thoát. Vậy Chân lý giải thoát là cái gì?
2- NGHE DIỆU PHÁP.
Vậy Nghe Diệu Pháp của đức Phật là nghe pháp gì? Nghe Diệu Pháp của đức Phật là nghe bốn chân lý: Khổ, Tập, Diệt, Đạo.
- Khi hiểu được đời là khổ thì ai cũng muốn đi tu cả.
- Khi hiểu được nguyên nhân sinh ra đau khổ thì ai cũng muốn từ bỏ lòng ham muốn cả.
- Khi hiểu biết và nhận ra tâm bất động, thanh thản, an lạc, vô sự là chân lý giải thoát thì ai cũng muốn gìn giữ và bảo vệ nó để sống cho được với trạng thái này.
- Khi nhận ra tám pháp tu tập để bảo vệ và gìn giữ tâm bất động, thanh thản, an lạc và vô sự thì ai cũng muốn tu tập để được giải thoát.
Khi nghe và hiểu bốn chân lý này là sự thật của kiếp người thì còn ai mà không tin đạo Phật?
3- LÒNG TIN
Khi chúng ta có lòng tin thì pháp đầu tiên chúng ta tu tập là pháp Như Lý Tác Ý.
4- NHƯ LÝ TÁC Ý
Pháp Như Lý Tác Ý như thế nào? Như Lý có nghĩa là như lý của sự giải thoát. Vậy Như Lý Của Sự Giải Thoát như thế nào?
Như lý của sự giải thoát là Tâm Bất Động, Thanh Thản, An Lạc và Vô Sự. Đó là chân lý thứ ba của pháp môn TỨ DIỆU ĐẾ.
Khi chúng ta thường xuyên tu tập pháp Như Lý Tác Ý thì tâm của chúng ta ở trong trạng thái Chánh Niệm Tỉnh Giác.
5- CHÁNH NIỆM TỈNH GIÁC
Pháp Chánh Niệm Tỉnh Giác nghĩa là gì?
Chánh Niệm nghĩa là niệm đúng theo lời đức Phật dạy, còn niệm không đúng theo lời đức Phật dạy là Tà Niệm. Vậy niệm đúng theo lời đức Phật dạy là niệm gì?
Niệm Tâm Bất Động, Thanh Thản, An Lạc, Vô Sự (Niệm chân lý thứ ba), đó là Chánh Niệm – Chánh Niệm tức Tứ Niệm Xứ - Tứ Niệm Xứ là chỉ cho trạng thái Tâm Bất Động, Thanh Thản, An Lạc và Vô Sự.
Tỉnh Giác nghĩa là gì? Tỉnh Giác nghĩa là Im Lặng Và Sáng Suốt.
Nghĩa chung của bốn từ Chánh Niệm Tỉnh Giác là “Luôn Luôn Im Lặng Sáng Suốt Trên Tâm Bất Động, Thanh Thản, An Lạc và Vô Sự”.
Khi tâm luôn luôn in lặng sáng suốt trên tâm bất động thanh thản, an lạc, vô sự thì các căn không tiếp xúc với các trần. Các căn không tiếp xúc với các trần nên gọi là chế ngự các căn.
6- CHẾ NGỰ CÁC CĂN
Pháp Chế Ngự Các Căn nghĩa là gì?
Pháp Độc Cư, Độc Bộ, Độc Hành. Nhờ pháp độc cư, độc bộ, độc hành mới chế ngự các căn và làm cho các căn không còn phóng dật chạy theo các trần. Do đó Thân Hành, Khẩu Hành và Ý Hành đều được thanh tịnh tức là thân hành, khẩu hành và ý hành không còn làm ác nên được gọi là Ba Thiện Hạnh.
7- BA THIỆN HẠNH
Pháp Ba Thiện Hạnh nghĩa là gì?
Pháp Ba Thiện Hạnh là pháp Tứ Chánh Cần, người sống với Ba Thiện Hạnh là người đang ngăn ác diệt ác, sanh thiện tăng trưởng thiện pháp.
Ba Thiện Hạnh tức là ba hành động Thân, Khẩu, Ý thanh tịnh. Ba hành động Thân, Khẩu, Ý thanh tịnh tức là toàn thân thanh tịnh. Toàn Thân Thanh Tịnh tức là bốn chổ thanh tịnh. Bốn chổ là Thân, Thọ, Tâm, Pháp. Thân, Thọ, Tâm, Pháp là Tứ Niệm Xứ.
8- TỨ NIỆM XỨ
Luôn Luôn Im Lặng Sáng Suốt Trên Tâm Bất Động, Thanh Thản, An Lạc và Vô Sự tức là đang sống trên Tứ Niệm Xứ. Tâm ở trên trạng thái Tú Niệm Xứ này lần lượt xuất hiện đủ Bảy Năng Lực Giác Chi.
Khi tâm tinh tấn siêng năng Luôn Luôn Im Lặng Sáng Suốt Trên Tâm Bất Động, Thanh Thản, An Lạc và Vô Sự thì Tinh Tấn Giác Chi xuất hiện.
Khi Tinh Tấn Giác Chi xuất hiện thì Niệm Giác Chi xuất hiện;
Khi Niệm Giác Chi xuất hiện thì Định Giác Chi xuất hiện;
Khi Định Giác Chi xuất hiện thì Khinh An Giác Chi xuất hiện;
Khi Khinh An Giác Chi xuất hiện thì Hỷ Giác Chi xuất hiện;
Khi Hỷ Giác Chi xuất hiện thì Xả Giác Chi xuất hiện;
Khi Xả Giác Chi xuất hiện thì Trạch Pháp Giác Chi xuất hiện.
Khi Bảy Giác Chi xuất hiện đầy đủ thì thân tâm chúng ta có Tứ Thần Túc.
Tứ Thần Túc gồm có:
1- TINH TẤN NHƯ Ý TÚC (Tứ Niệm Xứ)
2- DỤC NHƯ Ý TÚC (Lục Thông)
3- ĐỊNH NHƯ Ý TÚC (Tứ Thánh Định)
4- TUỆ NHƯ Ý TÚC (Trí tuệ Tam Minh)
Tu tập đến đây là chúng ta CHỨNG ĐẠO, không còn tu tập một pháp nào nữa cả. Vì thân tâm của chúng ta có đủ nội lực làm chủ sống chết, chấm dứt tái sinh, tự tại trong sinh tử, không còn bị nhân quả chi phối, điều hành nữa.