Skip directly to content

Hiểu Biết Thêm Chung. Kì 02 (3-6)

3. KHÔNG SỞ HỮU

Li Pht dy:

“Ai quá, hin, v lai

Không mt s hu gì 

Không s hu, không nm

Ta gi Bà La Môn”.

                      Kinh Pháp Cú Phm Bà La Môn. 

Ging nghĩa:

Bn câu k trên đây đ xác đnh mt v tu sĩ Pht giáo gi đúng Thánh hnh mà ngày xưa Đc Pht thường xem mình như mt Bà La Môn nghiêm trì gii lut không h sai phm.

Câu k th nht dy: “Ai quá, hin, v lai.” Có nghĩa là người tu sĩ nào trong ba thi gian quá kh, v lai và hin ti sng không có ca ci tài sn, sng không gia đình, không nhà ca, đi sng luôn luôn thiu dc tri túc, ch có ba y mt bát, tâm hn trng bch như v c, phóng khoáng như hư không. Đó là Phm hnh ca người tu sĩ Pht giáo. Người sng đúng Phm hnh như vy mi được gi là Bà La Môn.  

Vì thế câu k th hai đã xác đnh điu này: “Không mt s hu gì.” Cho nên người tu sĩ không có ca ci tài sn, không có gia đình, không có nhà ca thì không có s ràng buc, không b dính mc. Do không b tài sn, ca ci ràng buc, dính mc thì đó là gii thoát các bn ! Gii thoát phn thô v vt cht. Nếu phn vt cht đã lìa xa thì phn ni tâm quét cũng không còn khó khăn. Hai phn này gom li là tâm đã ly dc ly ác pháp. Tâm ly dc ly ác pháp là tâm không phóng dt. Tâm không phóng dt là tâm bt đng trước các pháp và các cm th.  

Cho nên câu k th ba dy: “Không s hu, không nm.” Người tu sĩ tu tp mà đt được tâm bt đng như vy thì Đc Pht mi gi là Bà La Môn. Mt v tu sĩ Bà La Môn mà được Đc Pht chp nhn là phi có nhng tiêu chun hn hoi như trên đã nói. Các bn có nhn xét điu này không? Bi vy trong thi đi này, nhìn các tu sĩ Pht giáo trong các h phái khác nhau thì chúng ta biết rõ Pht giáo đã b chia ch tan nát.

Chia ch t hình thc ăn mc cho đến tinh thn giáo pháp, nht là Đi Tha Pht giáo t v ngc xưng mình có 84 ngàn pháp môn. Có 84 ngàn pháp môn, nếu ai chp vào pháp môn nào thì có th chia ra làm nhiu h phái khác na. Và như vy Pht giáo còn gì gi là đoàn kết, giáo lý ca Pht ch là nhng pháp môn góp nht. Đó là nói lên s suy yếu rt ln ca Pht giáo.  

Pht giáo ch có mt pháp môn duy nht, đó là Đo Đế. Đo Đế là mt chân lý trong bn chân lý bt di bt dch ca đo Pht, không ai có th thay đi được. Thế mà bây gi li có tám mươi bn ngàn pháp môn thì các bn nghĩ sao. Có đúng là pháp môn ca Pht không?

Ngày xưa tu hành Đc Pht không có tham vng như các T ngày nay. Ngài t thy mình là mt Bà La Môn, mt Bà La Môn sng có đo đc, không mê tín, không cúng bái, cu siêu, cu an, v.v... không la đo người trước mt cũng như sau lưng, ch tu hành sng đúng Phm hnh, nh đó Ngài mi tìm thy có s gii thoát rõ ràng, c th. Cho nên trong kinh Pháp Cú, Ngài thường nhc nh các v tỳ-kheo nào sng đúng gii lut thì người y được gi là Bà La Môn chân chánh, còn nhng v nào sng không đúng gii lut, phá gii, phm gii thì Đc Pht gi là Bà La Môn ngoi đo.

Trong thi gian hong hóa đ sanh, Đc Pht cũng t cm thy mình là mt Bà La Môn, nhưng mt Bà La Môn sng trước mt cũng như sau lưng mi người không h thiếu mười hai Đc Thánh hnh này. Đó là:

1- Như Lai; 2- A-la-hán; 3- ng Cúng; 4- Chánh Biến Tri; 5- Minh Hnh Túc; 6- Thin Th; 7- Thế Gian Gii; 8- Vô Thượng Sĩ; 9- Điu Ng Trượng Phu; 10- Thiên Nhân Sư; 11- Pht; 12- Thế Tôn 

Chúng tôi xin gii nghĩa ca mười hai hiu Đc Thánh này:

1- Như Lai: Dch âm tiếng Phn Tathàgata có nghĩa là vì theo con đường như tht đi ti mà thành Chánh Giác. Như Lai cũng có nghĩa là bc tu hành đã xong, không còn tái sinh tr li cuc đi này na tc là đã làm ch sinh, t và chm dt luân hi. Như Lai là mt “Đc Thánh Không Đến Không Đi.”

2- A-la-hán: Dch âm tiếng Phn Arahant. A-la-hán đng nghĩa vi ng Cúng có nghĩa là giết gic phin não, bt sanh mãi mãi trong Niết Bàn, xng đáng nhn s cúng dường ca Tri, Người. Tóm li bc A-la-hán đã thoát khi phin não, được t do t ti, hoàn m v mt đo lý, làm ch được tư tưởng ca mình, biết hết tt c, có đ sáu pháp huyn diu, không phi chu qu báo sng chết ln th hai. Danh hiu này Đi Tha cho là còn thp kém, ch là qu cao nht ca Tiu Tha. A-la-hán còn gi là “Đc Thánh Vô Lu.” Đc không làm kh mình, kh người và kh tt c chúng sanh.

3- ng Cúng: Dch âm tiếng Phn Arahant nghĩa là bc đã xa lìa mi điu ác, xng đáng được hưởng th s cúng dường ca Người, Tri. Bc đy đ phước báu không ai hơn. ng Cúng là đc hnh xa lìa nhng điu ác xng đáng là nơi phước báu vô lượng đ chúng sanh Tri Người cúng dường, nên gi là “Đc Thánh Phước Đin.”

4- Chánh Biến Tri: Dch âm tiếng Phn Samya-sambuddha nghĩa là chánh trí biết rõ mi pháp như tht. Chánh biến tri còn có nghĩa là trí hiu biết chân chánh không b tà pháp, tà kiến, tưởng kiến, tà giáo la đo, trí hiu biết vượt ra khi s hiu biết trong khuôn kh n nếp phong tc, tp quán và các h tư tưởng ca các tôn giáo trên thế gian này. Chánh Biến Tri còn gi là “Thánh Hnh Liu Tri.”

5- Minh Hnh Túc: Dch âm tiếng Phn: (Vidyàcarana sampana) có nghĩa là bc có đy đ trí tu và đc hnh.

Trí Tu gm đ có ba: a) Ý thc tu; b) Tưởng thc tu; c) Tam minh tu.  

Tam Minh Tu gm có ba: a) Vô thi gian tu; b) Vô không gian tu; c) Vô lu tu.  

Thánh đc gm có bn: Đc T, Đc Bi, Đc H, Đc X.  

Thánh hnh gm có năm hnh: Thng hnh, Chánh hnh, Trc hnh, Diu hnh, Tnh hnh.

6- Thin Th: Dch t tiếng Phn Sugata nghĩa là bc đã tu tp hoàn thành con đường Bát Chánh Đo, bc đã làm xong các hnh lành, không còn tr lui v ác pháp và cuc đi này na. Thin Th còn gi là “Thánh hnh t ti sinh t.”

7- Thế Gian Gii: Dch t tiếng Phn Lokavit: có nghĩa là gii thích rõ các pháp trong thế gian, không còn pháp nào mà không gii thích được. Thế gian gii có nghĩa là bc thông sut tt c các pháp thế gian. Bc có th hiu rõ các lý và s ca loài hu tình và vô tình. Thế Gian Gii còn gi là “Thánh hnh gii thông sut các pháp thế gian.”

8- Vô Thượng Sĩ: Dch t tiếng Phn Anu Hara: có nghĩa là bc cao hơn hết trong các hàng chúng sanh. Mt con người làm ch tt đnh gii thoát, không còn có s gii thoát nào cao hơn na. Vô thượng sĩ còn gi là “Thánh hnh gii thoát cao nht.”

9- Điu Ng Trượng Phu: Dch t tiếng Phn Purusa-danya-sàrathi: có nghĩa là bc điu khin được mình và tt c chúng sanh tc là bc đã làm ch được mình và tt c các pháp, nói mt cách d hiu hơn là bc tâm đã bt đng trước các pháp và các cm th. Điu Ng Trượng Phu còn gi là “Thánh hnh nhiếp phc các pháp và các cm th.”

10- Thiên Nhân Sư: Dch theo tiếng Phn Sàtàde-vanà- syànàm: nghĩa là bc Thy ca Tri, Người. Dy cho Tri, Người nhng gì nên làm và nhng gì không nên làm. Thiên Nhân Sư còn gi là “Đc Thánh Thy Tri, Người.”

11- Pht: Dch âm ch Buddha có nghĩa là bc gii thoát hoàn toàn, bc Giác Ng. Pht còn gi là “Đc Thánh Giác Ng.”

12- Thế Tôn: Dch âm tiếng Phn Bhagavat có nghĩa là bc cao hơn hết trong cõi Tri, Người, được tt c Tri, Người đu tôn kính trng. Thế Tôn còn gi là “Đc Thánh tôn kính.”

Mười hai đc hnh ti cao trên đây nếu người tu sĩ nào làm được thì Đc Pht gi người y là Bà La Môn. Tóm li bài k trên đây đã xác đnh mt người Bà La Môn đúng tiêu chun ca Pht giáo là không có mt vt s hu nào c sut trong ba thi gian quá kh, hin ti và v lai thì mi đúng nghĩa:

“Ai quá, hin, v lai.

Không mt s hu gì.  

Không s hu, không nm.

Ta gi Bà La Môn.”

Đúng vy, lúc nào cũng nh gi gìn gii lut nghiêm chnh và hnh tri túc thì mi xng đáng là Bà La Môn ca Pht giáo. Đc bài k này chúng ta mi biết Pht giáo là do người sau lp thành tôn giáo ly tên là Pht giáo, còn riêng Đc Pht thì không có ý đó.

Ti sao vy?

Bi đo Pht là đo đc ca con người trên hành tinh này, nó là chân lý ca loài người nên không th xây dng nó thành tôn giáo được, vì tôn giáo s b hn cuc trong mt s người rt ít ch không được ph cp rng rãi khp mi người, mi nơi. Và khi thành lp ra tôn giáo là s chia ch con người, mà chia ch con người thì không còn là đo đc. Hình thc chia ch là vì quyn li riêng tư cho cá nhân hay tp th nh. Cho nên các T không hiu điu này, vì quyn li riêng tư mà các T đã làm mt vic rt sai lm, biến chân lý và đo đc ca loài người thành chân lý và đo đc riêng tư ca tôn giáo. Mt bng chng rt hùng hn, t nhng tham vng y, các T đã chia nát Pht giáo ra nhiu h phái, làm cho Pht giáo suy yếu và mt gc. T Pht giáo ca chung ca nhân loi đã tr thành ca riêng và còn ca riêng nhiu v T na. Tht là đau lòng, phi không hi các bn?  

Riêng Đc Pht ch thy mình là mt Bà La Môn và c gng làm tt hơn cho Bà La Môn giáo ch không có mc đích thành lp tôn giáo riêng tư, ch vì người sau không hiu ý Pht nên da vào mười hai danh hiu ca Ngài mà đt tên cho tôn giáo. T đó mi có tên là Pht giáo.

 

4. K LÚC THÀNH ĐO

Li Pht dy:

“Thiên thượng, thiên h

Duy ngã đc tôn

Nht thiết thế gian

Sanh, lão, bnh, t.” 

Ging nghĩa: 

Bn câu k trên đ chng minh và xác đnh đo Pht ra đi vn gii quyết bn s đau kh ln nht ca loài người: “sanh, già, bnh, chết.” Vì thế mc đích tu hành ca đo Pht là “tâm bt đng trước các pháp và các cm th,” ch không phi vì Thiên đàng, Cc Lc, Niết Bàn, Pht Tánh, v.v...

Trong tt c các pháp môn ca Đc Pht đu dy chúng ta tu tp đ thc hin đo đc làm Người, làm Thánh. Mun làm người có đo đc không làm kh mình, kh người và kh tt c chúng sanh thì duy ch có thin pháp mi gii quyết mi s đau kh ca chúng ta, tc là không làm kh mình, kh người và kh chúng sanh na.

Mun được thân tâm thanh thn, an lc và vô s đu phi sng đúng thin pháp, hng ngày thường ngăn và dit ác pháp; mun làm ch sanh t luân hi và chm dt tái sanh đu phi sng đúng thin pháp. Nếu không do thin pháp mà tu tp thì không bao gi làm ch và chm dt được nó, vì thế đi đi phi chu trôi lăn trong sáu đường luân hi kh đau.

Thin đnh có nhp được cũng phi do thin pháp, ngoài thin pháp đi tìm thin đnh thì không bao gi có, ch có tà thin ca ngoi đo mà thôi. Do đó chúng ta thy ai tu thin đnh mà không gi gìn gii lut nghiêm chnh thì biết ngay h tu tà thin, tà đnh, dù h có tu muôn đi, muôn kiếp cũng chng có kết qu gii thoát gì, ch ung phí mt đi tu hành mà thôi.

Đi vi đo Pht thin pháp có mt tm rt là quan trng trên bước đường tu hành gii thoát, nếu không tu thin pháp thì dù có tu tt c các pháp môn nào khác cũng đu tu hành không đúng pháp môn ca đo Pht. Vì thế, tu theo Pht giáo mà không tu tp thin pháp tc là không gi gìn gii lut nghiêm túc thì đng mong làm ch sanh, già, bnh, chết như trong bài k Đc Pht đã t tán thán mình:

“Thiên thượng, thiên h,

Duy ngã đc tôn

Nht thiết thế gian,

Sanh, lão, bnh, t.”

Sau khi tu chng đo, Đc Pht dùng trí tu Tam Minh quan sát thy rng khp trên thế gian này t vô thy cho đến ngày nay (ngày Đc Pht tu chng) không thy có mt người nào làm ch sanh, già, bnh, chết như Ngài, nên Ngài nói lên bài k này là đ xác đnh v trí và thế đng đc lp ca đo Pht. Cho nên, đo Pht không vay mượn  giáo lý ca bt c mt tôn giáo nào khác. Mt bng chng hin nhiên là tt c các tôn giáo khác trên hành tinh này đu tin tưởng có thế gii siêu hình, còn Pht giáo thì không chp nhn thế gii siêu hình. Cũng như tt c các tôn giáo khác đu không có nn tng đo đc vng chc như đo Pht. Đo đc t lc không da vào thn quyn. 

Vì thế đo đc ca Pht giáo là đo đc nhân bn – nhân qu, mt đo đc cao thượng sng không làm kh mình, kh người và kh tt c chúng sanh; mt đo đc cao quý tuyt vi làm ch được sanh, già, bnh, chết và chm dt tái sanh luân hi; mt đo đc biến cuc sng loài người trên thế gian này thành cõi Thiên Đàng, Cc Lc. 

Nói đến đo đc nhân bn – nhân qu là phi dp b tha lc, nếu còn cu cúng, tế l, cu phước, cu t, cu an, cu siêu, v.v... là đi ngược li đo đc nhân bn – nhân qu ca đo Pht và con người s sng trong o tưởng, mê tín và lc hu. Đo Pht là đo t lc nên Đc Pht khuyên các đ t ca mình: “Hãy t mình thp đuc lên mà đi, Ta ch là người hướng đo, không th đi thay cho các con được.” Vì t mình phi thp đuc lên mà đi, nên Pht giáo phi xây dng mt nn tng đo đc nhân bn – nhân qu vng chc cho ngôi nhà thin đnh. Cho nên thin đnh ca Pht giáo mi được gi là chánh đnh, bi chánh đnh có mt ni lc giúp cho chúng ta làm ch thân tâm, t ti trong s sng chết như bài k trên đã nói.

 

5. BC CHIN THNG

Li Pht dy:

 “Bc trâu chúa, thù thng.  

Bc anh hùng, đi sĩ.  

Bc chiến thng, không nhim.  

Bc ty sch, giác ng.  

Ta gi Bà La Môn.”

                            Kinh Pháp Cú.

Ging nghĩa:

Người tu hành theo Pht giáo phi như con trâu chúa, lúc nào cũng phi đng lên trên Tri, Người, nên câu k th nht trong bài này Đc Pht dy: “Bc trâu chúa, thù thng.” Đúng vy, Người tu sĩ Pht giáo phi là người anh hùng, kiên gan, bn chí như đt tri không h lùi bước trước gian nan khó khăn nào c. Nên câu th hai Đc Pht dy người tu sĩ theo Pht giáo xem cái chết nh như lông hng phi chng t mình: “Bc anh hùng, đi sĩ.” 

Thế mà thi nay nhìn li tu sĩ Pht giáo phá gii, phm gii, b vn gii thì còn gì là bc trâu chúa, bc thù thng, bc anh hùng đi sĩ. Phi không các bn? Toàn là nhng bc ăn bám vào tín đ ging như loài ký sinh trùng (trùng trong lông sư t).

Người tu sĩ Pht giáo phi luôn luôn là người chiến thng gic ăn, gic ng, gic hi hp, gic tham, gic sân, gic si... Mun chiến thng được như vy thì gii lut là khuôn phép đ chúng ta khép mình sng đúng Thánh hnh đ tôi luyn mình tr thành nhng thanh thép hu ích cho mình, cho người, cho đi, cho xã hi, cho quê hương đt nước, cho thế gii, cho c s sng trên hành tinh này.

Nếu không tôi luyn mình như vy thì thân tâm d b ô nhim nhng dc lc thế gian. Phi không các bn? Bi vy bc chiến thng là đ t ca Đc Pht phi là nhng người không đm nhim; không đm nhim tt c mi dc lc. Nếu ch còn đm nhim mt chút xíu dc lc nh như ht phù sa sông Hng (1) thì cũng chưa phi là người chiến thng gic sanh t, cho nên Đc Pht dy: “Bc chiến thng, không nhim.” T không nhim ln đến không nhim nh, hoàn toàn phi sch bóng s ô nhim thì mi được gi là bc Giác Ng. Vì thế trong bài kinh Pháp Cú đã dy: “Bc ty sch, giác ng.”

Nếu không quét sch gic tham, sân, si..., ngũ trin cái, tht kiết s..., thì làm sao có s thanh bình trong tâm hn mình. Phi không hi các bn? Qua bài k này, mun được Đc Pht chp nhn mình là mt Bà La Môn đúng nghĩa ca Bà La Môn thì phi sng đy đ đc hnh không làm kh mình kh người và kh chúng sanh. Da vào li dy trên đây chúng ta xét thy trong thi Đc Pht còn ti thế có th chia ra bn loi Bà La Môn:

- Bà La Môn phm gii, phá gii, b vn gii.

- Bà La Môn cúng bái tế t, cu siêu, cu an, làm nhng điu mê tín, v.v...

- Bà La Môn xây dng thế gii tâm linh, sng trong o tưởng, mơ mng hư o; la đo, lường gt người đ được ngi trong mát ăn bát vàng.

- Bà La Môn chuyên tu tp luyn thn thông tr tà, ym qu, bt ma tr bnh bng phù phép to ra mt thế gii siêu hình huyn o khiến cho con người mt hết sc t ch, ch còn biết ta nương vào Thn Thánh, Tiên, Pht hoc B Tát cu kh cu nn.

Nhng hng Bà La Môn này ngày xưa Đc Pht còn ti thế không bao gi chp nhn, ch có ngày nay Đi Tha chp nhn và vì thế nhng người tu sĩ Đi Tha có mt nếp sng và nhng vic làm mơ h o tưởng, mê tín lc hu, bùa chú thn thông pháp thut cũng ging như nhng Bà La Môn ngày xưa đã nói trên. Còn Đc Pht thì cho nhng tu sĩ đó là Ma Ba Tun đang phá và dit Pht giáo.  

Qua bài k này chúng ta thy rõ ràng Đc Pht đã t cho mình là Bà La Môn “Ta gi Bà La Môn” theo nghĩa Bà La Môn phi là nhng bc:

“Bc trâu chúa, thù thng

Bc anh hùng, đi sĩ.

Bc chiến thng, không nhim

Bc ty sch, giác ng.”  

Nhìn vào tiêu chun bn bc Bà La Môn trên đây tht khó cho mt người không có quyết tâm cao, không có nhit tâm nng cháy trong vic đi tìm đường gii thoát, đi tìm đường liu sinh thoát t tr thành nhng bc này. Phi không hi các bn? 

[(1) Sông Hng là mt dòng sông ln xut phát t bên Trung Quc chy ra bin Đông ngang qua nước Vit Nam. Tác gi mượn tên sông Hng là ch cho người Vit Nam cũng làm được mt vic vĩ đi như người n Đ có sông Hng.]

 

6. BÀ LA MÔN

Li Pht dy:

“Ai biết được đi trước 

Thy Thiên gii, đa x

Đt được sanh dit tn 

Thng trí, t viên thành 

Bc Mâu Ni đo sĩ

Viên mãn mi thành tu

Ta gi Bà La Môn.”

                         Kinh Pháp Cú.

Ging nghĩa:  

Mt ln na Đc Pht xác đnh cho chúng ta thy mt tu sĩ Pht giáo được gi như thế nào là mt Bà La Môn chân chánh trong nhng tiêu chun nào? Đc bài k trên đây trong kinh Pháp Cú chúng ta mi thy rõ mt v tu sĩ Pht giáo được gi là Bà La Môn chân chánh thì phi hi đ nhng tiêu chun:

1- Biết được đi trước ca mình là phi có Tam Minh. Trong Tam Minh có Túc Mng Minh. Có Túc Mng Minh mi biết được nhiu đi, nhiu kiếp trong quá kh ca mình và ca người khác. Mt Bà La Môn chân chánh tu tp phi có Túc Mng Minh biết được nhiu đi ca mình thì mi được gi là mt Bà La Môn, bng không biết thì không được gi là Bà La Môn. Cho nên câu k này dy: “Ai biết được đi trước.”

Chúng ta hin gi nhìn li tu sĩ Pht giáo có v nào tu tp biết được nhiu đi nhiu kiếp trong quá kh ca mình chưa? Nếu chưa biết thì chưa được gi là Thánh Tăng, Thánh Ni, chưa được gi là Bà La Môn chân chánh. Phi không các bn?

2- Mt người được gi là Bà La Môn là phi có trí tu nhân qu thy thin và ác rt rõ ràng. Người thy thin ác rõ ràng là người có chánh tri kiến. Người có chánh tri kiến là người ly dc ly ác pháp. Người ly dc ly ác pháp là người tâm bt đng trước các pháp và các cm th. Người có tâm bt đng là người xng đáng được gi là Bà La Môn chân chánh.

Hin gi nhìn xem nhng tu sĩ Pht giáo thì chúng ta biết ngay h chưa ly dc ly ác pháp vì h còn ăn ung và ng ngh phi thi, tâm còn ham vui, thích tài sn, ca ci, tin bc, nhà ca sang đp, như chùa to Pht ln, v.v... Chính h không thy nhng s ham mun đó là dc, là ác pháp. Do như vy h chưa xng đáng làm Thánh Tăng, Thánh Ni; chưa xng đáng làm Thánh Tăng, Thánh Ni thì làm sao xng đáng làm đ t ca Pht được. H là nhng người không thy nhân qu thin ác thì làm sao được gi là Bà La Môn chân chánh. Cho nên câu k th hai Đc Pht đã xác đnh: “Thy Thiên gii, đa x.” Câu này chúng ta phi hiu nghĩa cho rõ ràng. Vy Thiên gii và đa x là gì?

Thiên gii là cõi Tri; đa x là đa ngc. đây không phi là cõi Tri mà là mười thin, đây không phi là đa ngc mà là mười ác. Thy thiên gii, đa x là thy mười thin, mười ác. Thy mười thin và mười ác là thy nhân qu. Thy được nhân qu thì mi được Đc Pht chp nhn là Bà La Môn chân chánh. Có hiu nghĩa như vy mi hiu li Đc Pht dy. Các bn có hiu đúng nghĩa như vy không?

Nhưng mt v Bà La Môn chân chánh đâu phi tu tp có by nhiêu pháp thôi, mà còn phi tu tp nhiu hơn na, phi làm ch sanh t như câu k dưới đây: “Đt được sanh dit tn.” Vy, sanh dit tn nghĩa là gì?

Sanh là đi sng, s sng; dit là chết, s chết; tn là tn cùng, cui cùng, chm dt. Toàn nghĩa câu này là phi đt cho được s tn cùng sng chết ca kiếp làm người thì mi được Đc Pht chp nhn là mt Bà La Môn chân chánh, còn chưa tu tp được như vy thì chưa xng đáng là Tăng, là Ni đ t ca Pht. Làm mt đ t ca Đc Pht đâu phi d. Phi không hi các bn? 

Phi đy đ thng trí. Vy thng trí là gì? Thng trí là mt trí tu chiến thng mi ác pháp và các cm th, mt trí tu không bao gi chu khut phc trước mi tr ngi, gian nan hay mi vic khó khăn nào, luôn luôn giành phn thng v mình. Có thng trí như vy là có s chiến thng v vang trong trn đánh gic sanh t luân hi. Người có thng trí mi xng đáng là đ t ca Đc Pht, mi xng đáng là Bà La Môn chân chánh, nên câu k dy: “Thng trí, t viên thành.”  

Người có thng trí là người thành tu đo gii thoát d dàng, đâu cn gì tu tp na. Có đúng như vy không các bn? Hai câu k cui cùng đ tán thán mt người tu sĩ Pht giáo thành tu viên mãn đo gii thoát: 

“Bc Mâu Ni đo sĩ.

Viên mãn mi thành tu.”  

Vy Mâu Ni và viên mãn nghĩa là gì?

Mâu Ni dch âm tiếng Phn là Mouni có nghĩa là năng nhơn, năng t, năng mãn, năng tch, v.v... Năng nhơn nghĩa là lòng thương người; năng t là lòng t bi; năng mãn là tâm tròn đy đc hnh; năng tch là tâm bt đng trước các pháp và các cm th. Tóm li nghĩa ca toàn câu k này là bc đo sĩ đy đ nhng năng lc siêu vit không có mt người nào hơn được “Bc Mâu Ni đo sĩ.”

Viên mãn: là tròn đy, đy đ, không còn thiếu khuyết mt ch nào c. Nghĩa ca câu này là tt c nhng pháp môn tu hành ca Pht giáo đu đã tu hành xong: “Viên mãn mi thành tu.” Đc bài k trên đây chúng ta thy được nhng kết qu vĩ đi ca mt người tu theo Pht giáo mà đáng được gi là Bà La Môn đâu phi d như toàn bài k:

“Ai biết được đi trước 

Thy Thiên gii, đa x

Đt được sanh dit tn 

Thng trí, t viên thành

Bc Mâu Ni đo sĩ 

Viên mãn mi thành tu

Ta gi Bà La Môn.”

Được gi là Bà La Môn là phi tu tp cho đến nơi đến chn ch không phi tu danh, tu li theo kiu Đi Tha và Thin Tông. Có đúng như vy không các bn?