GIẢNG GIẢI VỀ VIỆC PHÂN CHIA XÁ-LỢI
DHĀTUBHĀJANĪYAKATHĀ
***
[28]
Mahāgotamo jinavaro - kusināramhi nibbuto
dhātuvitthārikaṃ āsi - tesu tesu padesato. (1)
Đấng Chiến Thắng cao quý Gotama vĩ đại đã Niết Bàn tại Kusinārā. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi.
Eko ajātasattussa - eko vesāliyā pure
eko kapilavatthusmiṃ - - eko ca allakappake. (2)
Một phần thuộc về (đức vua) Ajātasattu. Một phần ở thành Vesālī. Một phần ở thành Kapilavatthu. Và một phần dành cho người dân ở Allakappa.
Eko ca rāmagāmamhi - eko ca veṭṭhadīpake
eko pāveyyake malle - eko ca kosinārake. (3)
Và một phần ở Rāmagāma. Và một phần dành cho người dân ở Veṭṭhadīpa. Một phần dành cho người dân Malla ở Pāvā . Và một phần dành cho người dân ở Kusinārā.
Tumbhassa thūpaṃ kāresi - brāhmaṇo doṇasavhayo
aṅgārathūpaṃ kāresuṃ - moriyā tuṭṭhamānasā. (4)
Bà-la-môn tên Doṇa đã xây dựng ngôi bảo tháp cho bình đựng (xá-lợi). Những người Moriya với tâm hoan hỷ đã xây dựng ngôi bảo tháp thờ tro.
Aṭṭha sārīrikā thūpā - navamo tumbhacetiyo
aṅgārathūpo dasamo - tadāyeva patiṭṭhito. (5)
Chính vào thời ấy, có tám ngôi bảo tháp (thờ) xá-lợi, ngôi bảo tháp của bình đựng (xá-lợi) là thứ chín, ngôi bảo tháp thờ tro là thứ mười đã được thiết lập.
Ekā dāṭhā tidasapure - ekā nāgapure ahu
ekā gandhāravisaye - ekā kaliṅgarājino. (6)
Một chiếc răng nanh ở thành phố của cõi trời Ba Mươi, một ở Long Cung, một ở lãnh địa Gandhāra, một thuộc về đức vua xứ Kaliṅga.[9]
Cattāḷīsasamā dantā - kesā lomā ca sabbaso
devā hariṃsu ekekaṃ - cakkavāḷaparamparā. (7)
Chư thiên của mỗi một thế giới theo tuần tự đã mang đi bốn mươi chiếc răng bằng nhau và toàn bộ tóc lông.
Vajirāyaṃ bhagavato - patto daṇḍo ca cīvaraṃ
nivāsanaṃ kulaghare - paccattharaṇaṃ silavhaye. (8)
Bình bát, cây gậy, và y của đức Thế Tôn là ở Vajirā. Y nội là ở Kulaghara. Tấm trải nằm là ở Sila.
Pāṭalīputtanagare - karakaṃ kāyabandhanaṃ
campāyaṃ udakasāṭakā - uṇṇalomañca kosale. (9)
Bình đựng nước, dây thắt lưng là ở thành Pāṭaliputta. Vải lọc nước là ở Campā. Và sợi lông giữa hai lông mày là ở Kosala.
Kāsāvakaṃ brahmaloke - veṭhanaṃ tidase pure
[pāsāṇake padaṃ seṭṭhaṃ - yathāpi kacchataṃ puraṃ][10]
nisīdanaṃ avantīsu - devaraṭṭhe attharaṇaṃ tadā. (10)
Khi ấy, y ca-sa là ở cõi Phạm Thiên. Vải che đầu là ở thành phố của cõi trời Ba Mươi. [Dấu chân ở tảng đá là nhất hạng, tương tợ như thành phố kinh đô.] Tấm lót ngồi là ở Avantī. Tấm trải lót là ở vương quốc của chư thiên.
Araṇi ca mithilāyaṃ - videhe parisāvanaṃ
vāsī sūcigharañcāpi - indapatthapure tadā. (11)
Và cái bật lửa là ở Mithilā. Đồ lọc nước là ở Videha. Khi ấy, dao cạo và luôn cả hộp đựng kim là ở thành phố Indapattha.
Parikkhārā avasesā - janapadantake tadā
paribhuttāni muninā - mahessanti manujā tadā. (12)
Khi ấy, dân chúng ở vùng ven của xứ sở sẽ cung kính các vật dụng thiết yếu còn lại đã được sử dụng bởi bậc Hiền Triết.
Dhātuvitthārikaṃ āsi - gotamassa mahesino
pāṇīnaṃ anukampāya - ahu porāṇikaṃ tadāti. (13)
Khi ấy, tài liệu cổ (porāṇikaṃ) đã nói rằng: “Vì lòng thương tưởng chúng sanh, đã có sự phân tán xá-lợi của bậc Đại Ẩn Sĩ Gotama.”
Dhātubhājanīyakathā niṭṭhitā.
Dứt Phần Giảng Giải về Việc Phân Chia Xá-Lợi
Buddhavaṃso niṭṭhito.
Phật Sử được chấm dứt.
--ooOoo--
[1]Tạng Thái ghi là Kukkusandha. Tuy nhiên, trong bản dịch tiếng Việt chúng tôi sẽ ghi là Kakusandha theo Tạng Anh.
[2]Kiếp Bhadda (bhaddakappa) có năm vị Phật sanh lên. Chúng ta đang ở vào kiếp Bhadda gồm có bốn vị Phật đã sanh lên là Kakusandha, Koṇāgamana, Kassapa, Gotama (Phật Thích Ca). Vị Phật sẽ sanh lên trong thời vị lai là Meteyya.
[3]Tám chi phần về lời nói là: lưu loát, dễ hiểu, dịu ngọt, nghe rõ ràng, sung mãn, phân minh, thâm sâu và vang động (Trường Bộ II, Kinh Xa-ni-sa – Javanasabhasutta, lời dịch của HT. Minh Châu).
[4]Tạng Anh ghi là Koṇāgamana, chỉ khác ở ṇ (âm nóc họng), thay vì n (âm răng) như ở Tạng Thái.
[5]Hồ nước ví như Pháp Học, dầu thơm là Tứ Thanh Tịnh Giới, tấm vải là hổ thẹn và ghê sợ tội lỗi, tràng hoa là ba mươi bảy Pháp đưa đến Giác Ngộ.
[6]Nghĩa là sự an lạc các loại thuộc về thế gian và siêu thế.
[7]Chưa đạt được quả vị A-la-hán.
[8]Ám chỉ hai vị Thinh Văn hàng đầu Sārīputta và Moggallāna (Xá-lợi-phất và Mục-kiền-liên).
[9]Như vậy là bốn chiếc răng nanh, hai ở hàm trên hai ở hàm dưới (ND).
[10]Câu này được thêm vào từ Tạng Anh.