XIV. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT ATTHADASSĪ
CUDDASAMO ATTHADASSĪBUDDHAVAṂSO
***
[15]
Tattheva maṇḍakappamhi - atthadassī mahāyaso
mahātamaṃ nihantvāna - patto sambodhimuttamaṃ. (1)
Cũng chính trong kiếp Maṇḍa ấy,[7]vị có danh tiếng lớn lao Atthadassī sau khi hủy diệt bóng đêm mịt mù đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng.
Brahmunā yācito santo - dhammacakkaṃ pavattayi
amatena tappayī lokaṃ - dasasahassī sadevakā. (2)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị ấy đã chuyển vận bánh xe Chánh Pháp và đã làm hài lòng thế gian mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên bằng sự Bất Tử.
Tassāpi lokanāthassa - ahesuṃ abhisamayā tayo
koṭisatasahassānaṃ - paṭhamābhisamayo ahu. (3)
Đối với đấng Lãnh Đạo Thế Gian ấy, cũng đã có ba sự lãnh hội. Sự lãnh hội lần thứ nhất là của một trăm ngàn koṭi.
Yadā buddho atthadassī - carati devacārikaṃ
koṭisatasahassānaṃ - dutiyābhisamayo ahu. (4)
Vào lúc đức Phật Atthadassī đi du hành ở cõi trời, đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của một trăm ngàn koṭi.
Punāparaṃ yadā buddho - desesi pitusantike
koṭisatasahassānaṃ - tatiyābhisamayo ahu. (5)
Vào dịp khác nữa, khi đức Phật thuyết giảng trong sự hiện diện của người cha, đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của một trăm ngàn koṭi.
Sannipātā tayo āsuṃ - tassāpi ca mahesino
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - santacittāna tādinaṃ. (6)
Và bậc Đại Ẩn Sĩ ấy đã có ba lần tụ hội gồm các vị Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy.
Aṭṭhanavutisahassānaṃ - paṭhamo āsi samāgamo
aṭṭhāsītisahassānaṃ - dutiyo āsi samāgamo. (7)
Cuộc hội tụ thứ nhất là của chín mươi tám ngàn koṭi. Cuộc hội tụ thứ nhì là của tám mươi tám ngàn koṭi.
Aṭṭhasattatisahassānaṃ - tatiyo āsi samāgamo
anupādāvimuttānaṃ - vimalānaṃ mahesinaṃ. (8)
Cuộc hội tụ thứ ba là của bảy mươi tám ngàn koṭi (bảy trăm tám mươi tỷ) vị đại ẩn sĩ đã hoàn toàn giải thoát khỏi chấp thủ, không còn ô nhiễm.
Ahantena samayena - jaṭilo uggatāpano
susimo nāma nāmena - mahiyā seṭṭhasammato. (9)
Vào lúc bấy giờ, ta là vị đạo sĩ tóc bện có sự khổ hạnh cao tột tên là Susima, được xem là hạng nhất ở trên trái đất.
Dibbaṃ mandāravaṃ pupphaṃ - padumaṃ pārichattakaṃ
devalokā āharitvā - sambuddhaṃ abhipūjayiṃ. (10)
Sau khi mang lại từ thế giới chư thiên bông hoa mạn-đà-la, hoa sen, hoa san hô của cõi trời, ta đã cúng dường đến đấng Toàn Giác.
Sopi maṃ buddho byākāsi - atthadassī mahāmuni
aṭṭhārase kappasate - ayaṃ buddho bhavissati. (11)
Đức Phật ấy, bậc đại hiền triết Atthadassī, cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong mười tám trăm (một ngàn tám trăm) kiếp, người này sẽ trở thành vị Phật.
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ. (12a)
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.
Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso.
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā
kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati.
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (12b)
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāpi vacanaṃ sutvā - tuṭṭho saṃviggamānaso
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (13)
Nghe được lời nói của vị ấy, được hoan hỷ, với tâm trí phấn chấn, ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Sobhaṇaṃ nāma nagaraṃ - sāgaro nāma khattiyo
sudassanā nāma janikā - atthadassissa mahesino. (14)
Thành phố có tên là Sobhaṇa, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Sāgara, người mẹ của bậc Đại Ẩn Sĩ Atthadassī tên là Sudassanā.
Dasavassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
amaragisuragigiribāhanā - tayo pāsādamuttamā. (15)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình mười ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Amaragiri, Suragiri, và Giribāhana.
Tettiṃsatisahassāni - nāriyo samalaṅkatā
visākhā nāma sā nārī - selo nāmāsi atrajo. (16)
Có ba mươi ba ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Visākhā. Con trai tên là Sela.
Nimitte caturo disvā - assayānena nikkhami
anūna-aṭṭhamāsāni - padhānaṃ padahī jino. (17)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện ngựa và đã ra sức nỗ lực tám tháng không thiếu sót..
Brahmunā yācito santo - atthadassī mahāyaso
vattacakko mahāvīro - anomuyyāne narāsabho. (18)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị có danh tiếng lớn lao, đấng Đại Hùng, bậc Nhân Ngưu Atthadassī có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở công viên Anoma.
Santo ca upasanto ca - ahesuṃ aggasāvakā
abhayo nāmupaṭṭhāko - atthadassissa mahesino. (19)
Santa và Upasanta đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Atthadassī tên là Abhaya.
Dhammā ceva sudhammā ca - ahesuṃ aggasāvikā
bodhi tassa bhagavato - campakoti pavuccati. (20)
Dhammā và luôn cả Sudhammā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là “Campaka.”
Nakulo ceva nisabho ca - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
makilā ca sunandā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (21)
Nakula và luôn cả Nisabha sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Makilā và Sunandā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
Sopi buddho asamasamo - asītiratanamuggato
sobhati sālarājāva - uḷurājāva pūrito. (22)
Cao tám mươi ratana (20 mét), được vẹn toàn như là mặt trăng (chúa của các vì sao), đức Phật ấy, vị tương đương với các bậc không thể sánh bằng, sáng chói như là cây Sālā chúa.
Tassa pākaṭikā raṃsi - anekasatakoṭiyo
uddhaṃ adho dasadisā - pharanti yojanaṃ sadā. (23)
Hàng trăm koṭi (nhiều tỷ) hào quang tự nhiên[8]của vị ấy luôn luôn tỏa rộng một do-tuần ở khắp mười phương, bên trên và bên dưới.
Sopi buddho naravusabho - sabbasattuttamo muni
vassasatasahassāni - loke aṭṭhāsi cakkhumā. (24)
Đức Phật ấy, bậc Nhân Ngưu, đấng Hiền Triết tối thượng của tất cả chúng sanh, bậc Hữu Nhãn cũng đã tồn tại ở thế gian một trăm ngàn năm.
Atulaṃ dassetvā obhāsaṃ - virocetvā sadevake
sopi aniccataṃ patto - yathaggupādānasaṅkhayā. (25)
Sau khi thị hiện hào quang vô song và đã chiếu sáng thế gian luôn cả chư thiên, vị ấy cũng đạt đến hiện trạng vô thường tương tợ như ngọn lửa cạn nguồn nhiên liệu.
Atthadassī jinavaro - anomārāmamhi nibbuto
dhātuvitthārikaṃ āsi - tesu tesu padesatoti. (26)
Đấng Chiến Thắng cao quý Atthadassī đã Niết Bàn tại tu viện Anoma. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi.
Atthadassibuddhavaṃso cuddasamo.
Lịch sử đức Phật Atthadassī là phần thứ mười bốn.
--ooOoo--