Skip directly to content

XVI. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT SIDDHATTHA

SOḶASAMO SIDDHATTHABUDDHAVAṂSO

 

***

[17]

Dhammadassissa aparena  - siddhattho lokanāyako

nihantvāna tamaṃ sabbaṃ  - suriyo abbhuggato yathā. (1)

Sau (đức Phật) Dhammadassī, bậc Lãnh Đạo Thế Gian Siddhattha đã tiêu diệt tất cả tăm tối như là mặt trời đã mọc lên ở không trung.

 

Sopi patvāna sambodhiṃ  - santārento sadevakaṃ

abhivassi dhammameghena  - nibbāpento sadevakaṃ. (2)

Sau khi đạt được quả vị Toàn Giác và trong lúc giúp cho thế gian luôn cả chư thiên vượt qua, vị ấy cũng đã làm cơn mưa với đám mây Chánh Pháp tế độ thế gian luôn cả chư thiên chứng ngộ Niết Bàn.

 

Tassāpi atulatejassa  - ahesuṃ abhisamayā tayo

koṭisatasahassānaṃ  - paṭhamābhisamayo ahu. (3)

Đối với vị có oai lực vô song ấy, cũng đã có ba sự lãnh hội. Sự lãnh hội lần thứ nhất là của một trăm ngàn koṭi.

 

Punāparaṃ bhīmaraṭṭhe  - yadā āhani dundubhiṃ

tadā navutikoṭīnaṃ  - dutiyābhisamayo ahu. (4)

Cũng vào dịp khác, khi Ngài gióng lên tiếng trống ở Bhīmaraṭṭha (quốc độ của sự kinh hoàng), khi ấy đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của chín mươi koṭi.

 

Yadā buddho dhammaṃ desesi  - vebhāre so naruttamo

tadā navutikoṭīnaṃ  - tatiyābhisamayo ahu. (5)

Vào lúc đức Phật, bậc Tối Thượng Nhân ấy, thuyết giảng Giáo Pháp ở Vebhāra, khi ấy đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của chín mươi koṭi.

 

Sannipātā tayo āsuṃ  - siddhatthassa mahesino

khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ  - santacittāna tādinaṃ. (6)

Và bậc Đại Ẩn Sĩ Siddhattha đã có ba lần tụ hội gồm các vị Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy:

 

Koṭisatānaṃ navutiyā  - asītiyāpi ca koṭinaṃ

ete āsuṃ tayo ṭhānā  - vimalānaṃ samāgame. (7)

Đây là ba số liệu về việc hội tụ của các vị không còn ô nhiễm: của một trăm koṭi vị, của chín mươi (koṭi) vị, và của tám mươi koṭi vị.

 

Ahantena samayena  - maṅgalo nāma tāpaso

uggatejo duppasaho  - abhiññābalasamāhito. (8)

Vào lúc bấy giờ, ta là vị đạo sĩ khổ hạnh tên Maṅgala có oai lực cao tột, khó thể vượt trội, đã thành tựu thiền định và năng lực của các thắng trí.

 

Jambuto phalamāhatvā  - siddhatthassa adāsahaṃ

paṭiggahetvāna sambuddho  - idaṃ vacanamabravi. (9)

Sau khi mang lại trái cây từ cây Jambu,[1]ta đã dâng đến (đức Phật) Siddhattha. Sau khi nhận lãnh, bậc Toàn Giác đã nói lên lời này:

 

Passatha imaṃ tāpasaṃ  - jaṭilaṃ uggatāpanaṃ

catunnavuti ito kappe  - ayaṃ buddho bhavissati. (10)

- Các ngươi hãy nhìn vị đạo sĩ khổ hạnh tóc bện có khổ hạnh cao tột này. Trong chín mươi bốn kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật

 

Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato

padhānaṃ padahitvāna  - katvā dukkarakārikaṃ. (11a)

Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).

 

Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato

tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.

Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).

 

Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino

paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.

Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.

 

Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ

assattharukkhamūlamhi  - bujjhissati mahāyaso.

Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.

 

Imassa janikā mātā  - māyā nāma bhavissati

pitā suddhodano nāma  - ayaṃ hessati gotamo.

Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.

 

Kolito upatisso ca  - aggā hessanti sāvakā

anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā

ānando nāmupaṭṭhāko  - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.

Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.

 

Khemā uppalavaṇṇā ca  - aggā hessanti sāvikā

anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.

Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.

 

Bodhi tassa bhagavato  - assatthoti pavuccati.

citto ca hatthāḷavako  - aggā hessantupaṭṭhakā.

Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Nandamātā ca uttarā  - aggā hessantupaṭṭhikā

āyu vassasataṃ tassa  - gotamassa yasassino.

Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.

 

Idaṃ sutvāna vacanaṃ  - asamassa mahesino

āmoditā naramarū  - buddhavījaṅkuro ayaṃ.

Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”

 

Ukkuṭṭhisaddā vattanti  - apphoṭenti hasanti ca

katañjalī namassanti  - dasasahassī sadevakā.

Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):

 

Yadimassa lokanāthassa  - virajjhissāma sāsanaṃ

anāgatamhi addhāne  - hessāma sammukhā imaṃ.

Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.

 

Yathā manussā nadiṃ tarantā  - paṭititthaṃ virajjhiya

heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.

Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.

 

Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ

anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (11b)

Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”

 

Tassāpi vacanaṃ sutvā  - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ

uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ  - dasapāramipūriyā. (12)

Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.

 

Vebhāraṃ nāma nagaraṃ  - udeno nāma khattiyo

suphassā nāma janikā  - siddhatthassa mahesino. (13)

Thành phố có tên là Vebhāra, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Udena, người mẹ của bậc Đại Ẩn Sĩ Siddhattha tên là Suphassā.

 

Dasavassasahassāni  - agāraṃ ajjhāvasi so

kokāsuppalakokanudā  - tayo pāsādamuttamā. (14)

Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong mười ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Kokā, Suppalā, và Kokanudā.

 

Tisoḷasasahassāni  - nāriyo samalaṅkatā

sumanā nāma sā nārī  - anupamo nāma atrajo. (15)

Có ba lần mười sáu ngàn (bốn mươi tám ngàn) phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Sumanā. Con trai tên là Anupama.

 

Nimitte caturo disvā  - sivikāyābhinikkhami

anūnadasamāsāni  - padhānaṃ padahī jino. (16)

Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện kiệu khiêng và đã ra sức nỗ lực mười tháng không thiếu sót.

 

Brahmunā yācito santo  - siddhattho lokanāyako

vattacakko mahāvīro  - migadāye naruttamo. (17)

Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân Siddhattha có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở tại vườn nai.

 

Sambalo ca sumitto ca  - ahesuṃ aggasāvakā

revato nāmupaṭṭhāko  - siddhatthassa mahesino. (18)

Sambala và Sumitta đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Siddhattha tên là Revata.

 

Sīvalā ca surāmā ca  - ahesuṃ aggasāvikā

bodhi tassa bhagavato  - kaṇṇikāroti vuccati. (19)

Sīvalā và Surāmā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là “Kaṇṇikāra.”

 

Suppiyo ca samuddo ca  - ahesuṃ aggupaṭṭhakā

rammā ceva surammā ca  - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (20)

Suppiya và Samudda đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Rammā và Surammā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

So buddho saṭṭhiratanaṃ  - ahosi nabhamuggato

kañcanagghikasaṅkāso  - dasasahassī virocati. (21)

Vươn lên bầu trời (chiều cao) sáu mươi ratana (15 mét), đức Phật ấy chiếu sáng mười ngàn thế giới tương tợ như cột trụ bằng vàng có gắn tràng hoa.

 

Sopi buddho asamasamo  - atulo appaṭipuggalo

vassasatasahassāni  - loke aṭṭhāsi cakkhumā. (22)

Đức Phật ấy, vị tương đương với các bậc không thể sánh bằng, là bậc vô song, không người đối địch. Bậc Hữu Nhãn đã tồn tại ở thế gian một trăm ngàn năm.

 

Vipulappabhaṃ dassayitvā  - pupphāpetvāna sāvake

vilāsetvā varasamāpattiyā  - nibbuto so sasāvako. (23)

Sau khi thị hiện hào quang tuyệt vời và giúp cho các môn đồ đơm hoa kết trái. Sau khi đã được rạng rỡ với sự chứng ngộ cao quý, vị ấy cùng với các Thinh Văn đã Niết Bàn.

 

Siddhattho munivaro buddho  - anomārāmamhi nibbuto

tattheva tassa thūpavaro  - catuyojanamuggatoti. (24)

Đức Phật Siddhatta, đấng Hiền Triết cao quý đã Niết Bàn tại tu viện Anoma. Ngôi bảo tháp cao quý dành cho vị ấy đã được dựng lên cao bốn do-tuần ở ngay tại nơi ấy.

 

Siddhatthabuddhavaṃso soḷasamo.

Lịch sử đức Phật Siddhattha là phần thứ mười sáu.

--ooOoo--