XIX. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT VIPASSĪ
EKŪNAVĪSATIMO VIPASSIBUDDHAVAṂSO
***
[20]
Pussassa ca aparena - sambuddho dipaduttamo
vipassī nāma nāmena - loke uppajji cakkhumā. (1)
Sau (đức Phật) Phussa, bậc Toàn Giác, đấng Tối Thượng Nhân, vị Hữu Nhãn tên Vipassī đã sanh lên ở thế gian.
Avijjaṇḍaṃ padāletvā - patto sambodhimuttamaṃ
dhammacakkaṃ pavattetuṃ - pakkāmi bandhumatīpuraṃ. (2)
Sau khi làm vỡ tung quả trứng vô minh và đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng, Ngài đã đi đến thành phố Bandhumatī để chuyển vận bánh xe Chánh Pháp.
Dhammacakkaṃ pavattetvā - ubho bodhesi nāyako
gaṇanāya na vattabbo - paṭhamābhisamayo ahu. (3)
Bậc Lãnh Đạo đã chuyển vận bánh xe Chánh Pháp và đã giác ngộ cả hai người.[7]Đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là không thể nói được bằng cách tính đếm.
Punāparaṃ amitayaso - tattha saccaṃ pakāsayi
caturāsītisahassānaṃ - dutiyābhisamayo ahu. (4)
Vào lần khác nữa, bậc có danh tiếng vô hạn đã giảng giải về Chân Lý ở tại nơi ấy. Đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của tám mươi bốn ngàn vị.
Caturāsītisahassāni - sambuddhamanupabbajuṃ
tesamārāmapattānaṃ - dhammaṃ desesi cakkhumā. (5)
Tám mươi bốn ngàn người đã xuất gia theo đấng Toàn Giác. Bậc Hữu Nhãn đã thuyết giảng Giáo Pháp đến những người ấy khi họ về đến tu viện.
Sabbākārena bhāsato - ṭhatvā upanissā jino
tepi dhammavaraṃ gantvā - tatiyābhisamayo ahu. (6)
Sau khi an trú và nương tựa vào (Giáo Pháp) đang được đấng Chiến Thắng thuyết giảng theo nhiều phương thức, các vị ấy cũng đã đến với Giáo Pháp cao quý; (đây) là sự lãnh hội lần thứ ba.
Sannipātā tayo āsuṃ - vipassissa mahesino
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - santacittāna tādinaṃ. (7)
Bậc Đại Ẩn Sĩ Vipassī đã có ba lần tụ hội gồm các vị Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy.
Aṭṭhasaṭṭhisatasahassānaṃ - paṭhamo āsi samāgamo
bhikkhusatasahassānaṃ - dutiyo āsi samāgamo. (8)
Cuộc hội tụ thứ nhất là của sáu mươi tám trăm ngàn (sáu triệu tám trăm ngàn) vị. Cuộc hội tụ thứ nhì là của một trăm ngàn vị tỳ khưu.
Asītibhikkhusahassānaṃ - tatiyo āsi samāgamo
tattha bhikkhugaṇamajjhe - sambuddho atirocati. (9)
Cuộc hội tụ thứ ba là của tám mươi ngàn vị tỳ khưu. Tại nơi ấy, ở giữa tập thể tỳ khưu, đấng Toàn Giác đã chói sáng.
Ahantena samayena - nāgarājā mahiddhiko
atulo nāma nāmena - puññavanto jutindharo. (10)
Vào lúc bấy giờ, ta là vị Long Vương tên Atula có đại thần lực, có phước báu, có luồng hào quang.
Nekānaṃ nāgakoṭīnaṃ - parivāretvānahaṃ tadā
vajjanto dibbaturiyehi - lokajeṭṭhaṃ upāgamiṃ. (11)
Khi ấy, sau khi bảo vô số koṭi con rồng tụ hội xung quanh (đức Phật), trong lúc các nhạc cụ của cõi trời đang được trình tấu, ta đã đi đến gặp đấng Tối Cao của thế gian.
Upasaṅkamitvā sambuddhaṃ - vipassiṃ lokanāyakaṃ
maṇimuttāratanakhacitaṃ - sabbābharaṇavibhūsitaṃ
nimantetvā dhammarājassa - suvaṇṇapīṭhamadāsahaṃ. (12)
Sau khi đi đến gặp đấng Toàn Giác, bậc Lãnh Đạo Thế Gian Vipassī, ta đã thỉnh cầu rồi đã dâng lên đấng Pháp Vương chiếc ghế bằng vàng được cẩn ngọc ma-ni, ngọc trai, châu báu, và được trang điểm với tất cả các đồ trang sức.
Sopi maṃ buddho byākāsi - saṅghamajjhe nisīdiya
ekanavuti ito kappe - ayaṃ buddho bhavissati. (13)
Đức Phật ấy, ngồi giữa hội chúng, cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong chín mươi mốt kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật.
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ. (14)
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti. (15)
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti. (16)
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.
Tato padakkhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assatthamūle sambodhiṃ - bujjhissati mahāyaso. (17)
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo. (18)
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā (19)
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā (20)
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati (21)
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (22)
Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Nagaraṃ bandhumatī nāma - bandhumo nāma khattiyo
mātā bandhumatī nāma - vipassissa mahesino. (23)
Thành phố có tên là Bandhumatī, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Bandhuma, người mẹ của vị Đại Ẩn Sĩ Vipassī tên là Bandhumatī.
Aṭṭhavassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
nando sunando sirimā - tayo pāsādamuttamā. (24)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong tám ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Nanda, Sunanda, và Sirimā.
Ticattārisahassāni - nāriyo samalaṅkatā
sudassanā nāma nārī - samavattakkhandho nāma atrajo. (25)
Có bốn mươi ba ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Sudassanā. Con trai là Samavattakkhandha.
Nimitte caturo disvā - rathayānena nikkhami
anūna-aṭṭhamāsāni - padhānaṃ padahī jino. (26)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện xe. Bậc Tối Thượng Nhân đã ra sức nỗ lực tám tháng không thiếu sót.
Brahmunā yācito santo - vipassī lokanāyako
vattacakko mahāvīro - migadāye naruttamo. (27)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân Vipassī có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở vườn nai.
Khandho ca tissanāmo ca - ahesuṃ aggasāvakā
asoko nāmupaṭṭhāko - vipassissa mahesino. (28)
Khandha và vị tên Tissa đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Vipassī tên là Asoka.
Candā ca candamittā ca - ahesuṃ aggasāvikā
bodhi tassa bhagavato - pāṭalīti pavuccati. (29)
Candā và Candamittā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là Pāṭalī.
Punabbasumitto nāgo ca - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
sirimā uttarā ceva - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (30)
Punabbasumitta và Nāga đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Sirimā và luôn cả Uttarā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
Asītihatthamubbedho - vipassī lokanāyako
pabhā niddhāvatī tassa - samantā sattayojane. (31)
Đấng Lãnh Đạo Thế Gian Vipassī có chiều cao tám mươi cánh tay (40 mét). Hào quang của vị ấy tỏa sáng bảy do-tuần ở xung quanh.
Asītivassasahassāni - āyu buddhassa tāvade
tāvatā tiṭṭhamāno so - tāresi janataṃ bahuṃ. (32)
Tuổi thọ được biết là kéo dài đến tám mươi ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.
Bahudevamanussānaṃ - bandhanaṃ parimocayi
maggāmaggañca ācikkhi - avasesaputhujjane. (33)
Vị ấy đã giải thoát sự trói buộc cho nhiều chư thiên và nhân loại. Ngài đã chỉ ra đạo lộ và không phải đạo lộ cho các phàm nhân còn lại.
Ālokaṃ dassayitvāna - dassetvā amataṃ padaṃ
jalitvā aggikkhandhova - nibbuto so sasāvako. (34)
Sau khi đã thị hiện ánh sáng và chỉ cho thấy vị thế Bất Tử, vị ấy đã rực cháy như là khối lửa rồi đã Niết Bàn cùng với các vị Thinh Văn.
Iddhivaraṃ puññavaraṃ - lakkhaṇacakkasumitaṃ
sabbaṃ samantarahitaṃ - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (35)
Thần thông cao quý, phước báu cao quý, dấu hiệu bánh xe khéo được hình thành, tất cả đều hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không?
Vipassī naravaro vīro - sumittārāmamhi nibbuto
tattheva tassa thūpavaro - sattayojanamussitoti. (36)
Con người cao quý, đấng Anh Hùng Vipassī đã Niết Bàn tại tu viện Sumitta. Ngôi bảo tháp cao quý dành cho vị ấy đã được dựng lên cao bảy do-tuần ở ngay tại nơi ấy.
Vipassibuddhavaṃso ekūnavīsatimo.
Lịch sử đức Phật Vipassī là phần thứ mười chín.
--ooOoo--