XI. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT SUMEDHA
EKĀDASAMO SUMEDHABUDDHAVAṂSO
***
[12]
Padumuttarassa aparena - sumedho nāma nāyako
durāsado uggatejo - sabbalokuttamo jino. (1)
Sau (đức Phật) Padumuttara, có bậc Lãnh Đạo tên Sumedha là đấng Chiến Thắng tối thượng của toàn thể thế giới, có oai lực nỗi bật, khó thể đạt đến.
Pasannanetto sumukho - brahā uju patāpavā
hitesī sabbasattānaṃ - bahū mocesi bandhanā. (2)
Có cặp mắt an tịnh, khuôn mặt đầy đặn, (thân hình) cao lớn, ngay thẳng, hùng dũng, là người tầm cầu lợi ích cho tất cả chúng sanh, (vị ấy) đã giúp cho nhiều người thoát khỏi sự trói buộc.
Yadā buddho pāpuṇitvā - kevalaṃ bodhimuttamaṃ
sudassanamhi nagare - dhammacakkaṃ pavattayi. (3)
Khi đã thành tựu toàn vẹn quả vị Giác Ngộ tối thượng, đức Phật đã chuyển vận bánh xe Chánh Pháp ở tại thành phố Sudassana.
Tassāpi abhisamayā tīṇi - ahesuṃ dhammadesane
koṭisatasahassānaṃ - paṭhamābhisamayo ahu. (4)
Trong việc thuyết giảng Giáo Pháp của vị ấy, cũng đã có ba sự lãnh hội. Sự lãnh hội lần thứ nhất là của một trăm ngàn koṭi.
Punāparaṃ kumbhakaṇṇaṃ - yakkhañca damayī jino
navutikoṭisahassānaṃ - dutiyābhisamayo ahu. (5)
Hơn nữa vào lần khác, đấng Chiến Thắng đã thuần phục Dạ-xoa Kumbhakaṇṇa. Đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của chín chục ngàn koṭi (chín trăm tỷ).
Punāparaṃ amitayaso - catusaccaṃ pakāsayi
asītikoṭisahassānaṃ - tatiyābhisamayo ahu. (6)
Hơn nữa vào lần khác, bậc có danh tiếng vô hạn đã giảng giải về bốn Chân Lý. Đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của tám chục ngàn koṭi (tám trăm tỷ).
Sannipātā tayo āsuṃ - sumedhassa mahesino
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - santacittāna tādinaṃ. (7)
Bậc Đại Ẩn Sĩ Sumedha đã có ba lần tụ hội gồm các vị Lậu Tận không còn ô nhiễm có tâm thanh tịnh như thế ấy.
Sudassanamhi nagare - upagañchi jino yadā
tadā khīṇāsavā bhikkhū - samiṃsu satakoṭiyo. (8)
Vào lúc đấng Chiến Thắng ngự đến thành phố Sudassana, khi ấy một trăm koṭi (một tỷ) vị tỳ khưu là các bậc Lậu Tận đã tụ hội lại.
Punāparaṃ devakūṭe - bhikkhūnaṃ kaṭhinatthate
tadā navutikoṭīnaṃ - dutiyo āsi samāgamo. (9)
Hơn nữa vào lần khác, lúc tiến hành lễ Kaṭhina cho các vị tỳ khưu ở tại Devakūṭa, khi ấy đã có cuộc hội tụ thứ nhì của chín chục koṭi vị.
Punāparaṃ dasabalo - yadā carati cārikaṃ
tadā asītikoṭīnaṃ - tatiyo āsi samāgamo. (10)
Hơn nữa vào lần khác, vào lúc đấng Thập Lực đi du hành, khi ấy đã có cuộc hội tụ thứ ba của tám chục koṭi vị.
Ahantena samayena - uttaro nāma māṇavo
asītikoṭiyo mayhaṃ - ghare sanniccitaṃ dhanaṃ. (11)
Vào lúc bấy giờ, ta là người thanh niên bà-la-môn tên Uttara. Tài sản đã được tích lũy trong nhà của ta là tám mươi koṭi (tám trăm triệu).
Kevalaṃ sabbaṃ datvāna - sasaṅghe lokanāyake
saraṇaṃ tassa upagañchiṃ - pabbajjaṃ abhirocayiṃ. (12)
Sau khi đã cúng dường toàn bộ tất cả đến đấng Lãnh Đạo Thế Gian cùng với hội chúng (tỳ khưu), ta đã đi đến nương nhờ vị ấy và đã hứng thú với việc xuất gia.
Sopi maṃ tadā byākāsi - karonto anumodanaṃ
tiṃsakappasahassamhi - ayaṃ buddho bhavissati. (13)
Khi ấy, trong khi thể hiện sự tùy hỷ (phước báu) vị ấy cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong ba chục ngàn kiếp, người này sẽ trở thành vị Phật.
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ. (14a)
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.
Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso.
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā
kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati.
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (14b)
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsī - dasapāramipūriyā. (15)
Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Suttantaṃ vinayañcāpi - navaṅgasatthusāsanaṃ
sabbaṃ pariyāpuṇitvāna - sobhayiṃ jinasāsanaṃ. (16)
Sau khi học tập toàn bộ Kinh và luôn cả Luật tức là Giáo Pháp của bậc Đạo Sư gồm chín thể loại, ta đã làm rạng rỡ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.
Tatthappamatto viharanto - nisajjaṭṭhānacaṅkame
abhiññāpāramiṃ patvā - brahmalokamagañchihaṃ. (17)
Trong khi sống không xao lãng trong Giáo Pháp ấy trong khi ngồi, đứng, đi kinh hành, sau khi làm toàn hảo các thắng trí, ta đã đạt đến thế giới của Phạm Thiên.
Sudassanaṃ nāma nagaraṃ - sudatto nāma khattiyo
sudattā nāma janikā - sumedhassa mahesino. (18)
Thành phố có tên là Sudassana, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Sudatta, người mẹ của bậc Đại Ẩn Sĩ Sumedha tên là Sudattā.
Navavassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
sucando kañcano sirivaḍḍho - - tayo pāsādamuttamā. (19)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong chín ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Sucanda, Kañcana, và Sirivaḍḍha.
Tisoḷasasahassāni - nāriyo samalaṅkatā
sumanā nāma sā nārī - punabbo nāma atrajo. (20)
Có ba lần mười sáu ngàn (bốn mươi tám ngàn) phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Sumanā. Con trai tên là Punabba.
Nimitte caturo disvā - hatthiyānena nikkhami
anūnakaṃ aḍḍhamāsaṃ - padhānaṃ padahī jino. (21)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện voi và đã ra sức nỗ lực tám tháng không thiếu sót.
Brahmunā yācito santo - sumedho lokanāyako
vattacakko mahāvīro - sudassanuyyānamuttame. (22)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng Sumedha, có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở tại công viên Sudassana tuyệt vời.
Saraṇo ca sabbakāmo ca - ahesuṃ aggasāvakā
sāgaro nāmupaṭṭhāko - sumedhassa mahesino. (23)
Saraṇa và Sabbakāma đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Sumedha tên là Sāgara.
Rāmā ceva surāmā ca - ahesuṃ aggasāvikā
bodhi tassa bhagavato - nimbarukkhoti pavuccati. (24)
Rāmā và luôn cả Surāmā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là “Cây Nimba.”
Uruvelā ceva yasavā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
yasā nāma sirivā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (25)
Uruvelā và luôn cả Yasavā đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Yāsā và Sirivā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
Aṭṭhāsītiratanāni - accuggato mahāmuni
obhāseti disā sabbā - cando tāragaṇe yathā. (26)
Cao tám mươi tám ratana (22 mét), bậc Đại Hiền Triết chiếu sáng tất cả các phương tương tợ như mặt trăng ở giữa tập thể các vì sao.
Cakkavattimaṇi nāma - yathā tapati yojanaṃ
tatheva tassa ratanaṃ - samantā pharati yojanaṃ. (27)
Giống như viên ngọc ma-ni của vị Chuyển Luân Vương chiếu sáng một do tuần, tương tợ y như thế, ngọc quý[1]của vị ấy tỏa sáng một do-tuần ở xung quanh.
Navutivassasahassāni - āyu vijjati tāvade
tāvatā tiṭṭhamāno so - tāresi janataṃ bahuṃ. (28)
Tuổi thọ được biết là kéo dài đến chín chục ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.
Tevijjā chaḷabhiññāhi - balappattehi tādihi
samākulamidaṃ āsi - arahantehi sāsanaṃ. (29)
Giáo Pháp này đã được hưng thịnh nhờ vào các vị A-la-hán đã thành tựu tam minh, sáu thắng trí, và năng lực như thế ấy.
Tepi sabbe amitayasā - vippamuttā nirūpadhī
ñāṇālokaṃ dassayitvā - nibbutā te mahāyasā. (30)
Tất cả các vị ấy đều có danh tiếng vô hạn, đã được giải thoát, không còn tái sanh. Sau khi thị hiện ánh sáng của trí tuệ, tất cả các vị có danh tiếng lớn lao ấy đã Niết Bàn.
Sumedho jinavaro buddho - medhārāmamhi nibbuto
dhātuvitthārikaṃ āsi - tesu tesu padesatoti. (31)
Đức Phật, đấng Chiến Thắng cao quý Sumedha đã Niết Bàn tại tu viện Medha. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi.
Sumedhabuddavaṃso ekādasamo.
Lịch sử đức Phật Sumedha là phần thứ mười một.
--ooOoo--