XXII. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT KAKUSANDHA
DVĀVĪSATIMO KUKKUSANDHABUDDHAVAṂSO
***
[23]
Vessabhussa aparena - sambuddho dipaduttamo
kukkusandho nāma nāmena - appameyyo durāsado. (1)
Sau (đức Phật) Vessabhū, có bậc Toàn Giác, đấng Tối Thượng Nhân tên Kakusandha là vị không thể đo lường, khó thể đạt đến,
Ugghāṭetvā sabbabhavaṃ - cariyāya pāramiṅgato
sīhova pañjaraṃ bhetvā - patto sambodhimuttamaṃ. (2)
Sau khi làm tiêu hoại tất cả các sự tái sanh và đã đạt đến sự toàn hảo trong các hạnh, vị ấy đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng, tương tợ như con sư tử (đã được tự do) sau khi bẻ gãy chiếc lồng giam giữ.
Dhammacakkaṃ pavattente - kukkusandhe lokanāyake
cattāḷīsakoṭisahassānaṃ - paṭhamābhisamayo ahu. (3)
Trong khi đấng Lãnh Đạo Thế Gian Kakusandha đang chuyển vận bánh xe Chánh Pháp, đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là của bốn mươi ngàn koṭi (bốn trăm tỷ).
Antalikkhamhi ākāse - yamakaṃ katvā vikubbanaṃ
tiṃsakoṭisahassānaṃ - bodhesi devamānuse. (4)
Sau khi đã hóa hiện song thông ở không trung trên bầu trời, vị ấy đã giác ngộ ba mươi ngàn koṭi chư thiên và nhân loại.
Naradevassa yakkhassa - catusaccappakāsane
dhammābhisamayo tassa - gaṇanāto asaṅkhiyo. (5)
Sự lãnh hội Giáo Pháp của vị ấy trong lần giảng giải về bốn Chân Lý cho dạ-xoa Naradeva là không thể đếm được theo cách thức tính toán.
Kukkusandhassa bhagavato - eko āsi samāgamo
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - santacittāna tādinaṃ. (6)
Đức Thế Tôn Kakusandha đã có một lần tụ hội gồm các bậc Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy.
Cattāḷīsasahassānaṃ - tadā āsi samāgamo
dantabhūmimanuppattānaṃ - āsavādigaṇakkhayā. (7)
Khi ấy, đã có cuộc hội tụ của bốn mươi ngàn vị đã đạt đến nền tảng của việc huấn luyện nhờ vào sự diệt tận các nhóm lậu hoặc, v.v...
Ahantena samayena - khemo nāmāsi khattiyo
tathāgate jinaputte - dānaṃ datvā anappakaṃ. (8)
Vào lúc bấy giờ, ta là vị sát-đế-lỵ tên Khema. Ta đã dâng lên vật thí không nhỏ đến đức Như Lai và những người con trai của đấng Chiến Thắng.
Pattañca cīvaraṃ datvā - añjanaṃ madhulaṭṭhikaṃ
imetaṃ patthitaṃ sabbaṃ - paṭiyādemi varaṃ varaṃ. (9)
Sau khi cúng dường bình bát, y, thuốc bôi, mật mía, ta đã chuẩn bị tất cả mọi thứ này nọ vô cùng quý giá đã được mong mỏi.
Sopi maṃ muni byākāsi - kukkusandho vināyako
imamhi bhaddake kappe - ayaṃ buddho bhavissati. (10)
Đấng Hiền Triết, bậc Hướng Đạo Kakusandha ấy, cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong kiếp Bhadda này,[2]người này sẽ trở thành vị Phật.”
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato (11a)
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ.
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.
Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso.
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati.
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (11b)
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (12)
Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Nagaraṃ khemāvatī nāma - khemo nāmāsahaṃ tadā
sabbaññutaṃ gavesanto - pabbajiṃ tassa santike. (13)
Thành phố có tên là Khemāvatī. Khi ấy, ta có tên là Khema. Trong khi tầm cầu quả vị Toàn Tri, ta đã xuất gia trong sự chứng minh của vị ấy.
Brāhmaṇo aggidatto ca - āsi buddhassa so pitā
visākhā nāma janikā - kukkusandhassa mahesino. (14)
Và vị bà-la-môn Aggidatta ấy đã là người cha của đức Phật. Người mẹ của bậc Đại Ẩn Sĩ Kakusandha tên là visākhā.
Vasati tattha khemapure - sambuddhassa mahākulaṃ
narānaṃ pavaraṃ seṭṭhaṃ - jātimantaṃ mahāyasaṃ. (15)
Có dòng dõi cao quý hạng nhất trong loài người, có danh tiếng vĩ đại, gia tộc vĩ đại của đấng Toàn Giác cư trú tại nơi ấy, trong thành Khemā.
Catuvassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
kāmavaḍḍha-kāmasuddhi-rativaḍḍhano tayo pāsādamuttamā. (16)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong bốn ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Kāmavaḍḍha, Kāmasuddhi, và Rativaḍḍha.
Samatiṃsasahassāni - nāriyo samalaṅkatā
ropinī nāma sā nārī - uttaro nāma atrajo. (17)
Có đầy đủ ba mươi ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Ropinī. Con trai tên là Uttara.
Nimitte caturo disvā - rathayānena nikkhami
anūnakaṃ aṭṭhamāsaṃ - padhānaṃ padahī jino. (18)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện xe và đã ra sức nỗ lực tám tháng không thiếu sót.
Brahmunā yācito santo - kukkusandho lokanāyako
vattacakko mahāvīro - migadāye naruttamo. (19)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân Kakusandha có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở tại vườn nai.
Vidhuro sañjīvanāmo ca - ahesuṃ aggasāvakā
buddhijo nāmupaṭṭhāko - kukkusandhassa mahesino. (20)
Vidhura và Sañjīva đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Kakusandha tên là Buddhija.
Sāmā ca campānāmā ca - ahesuṃ aggasāvikā
bodhi tassa bhagavato - sirisoti pavuccati. (21)
Sāmā và Campā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là “Sirisa.”
Accuggato ca sumano - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
nandā ceva sunandā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (22)
Accuggata và Sumana đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Nandā và luôn cả Sunandā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
Cattāḷīsaratanāni - accuggato mahāmuni
kanakappabhā niccharati - samantā dasayojanaṃ. (23)
Bậc Đại Hiền Triết cao bốn mươi ratana (10 mét). Hào quang màu hoàng kim phát ra mười do-tuần ở chung quanh.
Cattāḷīsavassasahassāni - āyu tassa mahesino
tāvatā tiṭṭhamāno so - tāresi janataṃ bahuṃ. (24)
Tuổi thọ của bậc Đại Ẩn Sĩ ấy là bốn chục ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.
Dhammāpaṇaṃ pasāretvā - naranārīnaṃ sadevake
naditvā sīhanādaṃva - nibbuto so sasāvako. (25)
Sau khi đã phô bày gian hàng Giáo Pháp đến những người nam nữ luôn cả chư thiên, sau khi rống lên như là tiếng rống của loài sư tử, vị ấy đã Niết Bàn cùng với các Thinh Văn.
Aṭṭhaṅgavacanasampanno - acchiddāni nirantaraṃ
sabbaṃ samantarahitaṃ - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (26)
(Đức Phật) đã thành tựu tám chi phần về lời nói,[3]những phẩm chất không bao giờ khiếm khuyết, tất cả đều hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không?
Kukkusandho jinavaro - khemārāmamhi nibbuto
tattheva tassa thūpavaro - gāvutanabhamuggatoti. (27)
Đấng Chiến Thắng cao quý Kakusandha đã Niết Bàn tại tu viện Khemā. Ngôi bảo tháp cao quý dành cho vị ấy đã vươn lên bầu trời một gāvuta ở ngay tại nơi ấy.
Kukkusandhabuddhavaṃso dvāvīsatimo.
Lịch sử đức Phật Kakusandha là phần thứ hai mươi hai.
--ooOoo--