I. CHƯƠNG MƯỜI SÁU PHẦN CHÍNH THUỘC PHÂN TÍCH GIỚI TỲ KHƯU
[1] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika (bất cộng trụ) thứ nhất tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? Trong trường hợp ấy, có điều quy định (paññatti), có điều quy định thêm (anupaññatti), có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra (anuppannapaññatti) không? Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? Là điều quy định chung (sādhāraṇapaññatti) (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? (Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? Là sự hư hỏng (vipatti) nào trong bốn sự hư hỏng? Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? Sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Thuộc về sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp (tranh tụng)? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Luật (ko vinayo)? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Thắng Luật (ko abhivinayo)? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha (adhipātimokkhaṃ)? Điều gì là sự phạm tội? Điều gì là sự thành tựu? Điều gì là sự thực hành? Đức Thế Tôn quy định điều pārājika thứ nhất vì bao nhiêu lợi ích? Những ai học tập (điều ấy)? Những ai có sự học tập đã thực hành xong? (Điều ấy) được tồn tại ở đâu? Những ai duy trì (điều ấy)? Là lời dạy là của ai? Do ai truyền đạt lại?
[2] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika thứ nhất tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī (Xá Vệ).
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến Sudinna Kalandaputta (con trai của Kalanda).
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, Sudinna Kalandaputta đã thực hiện việc đôi lứa với người vợ cũ.
Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không?
– Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy.
Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực?
– Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi.
Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng?
– Là điều quy định chung.
Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)?
– Là điều quy định cho cả hai.
(Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha?
– Được gồm chung vào phần mở đầu (nidāna), được tính vào phần mở đầu.
Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào?
– Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ nhì.
Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng?
– Là sự hư hỏng về giới.
Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội?
– Thuộc về nhóm tội pārājika.
Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội?
– Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Là sự tranh tụng liên quan đến tội.
Trong bảy cách dàn xếp (sự tranh tụng), điều ấy được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Điều ấy được giải quyết với hai cách dàn xếp: Hành xử Luật với sự hiện diện (sammukhāvinayena) và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận (paṭiññātakaraṇena).
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Luật? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Thắng Luật?
– Sự quy định gọi là Luật. Sự phân tích gọi là Thắng Luật.
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha?
– Sự quy định gọi là giới bổn Pātimokkha. Sự phân tích gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha.
Điều gì là sự phạm tội?
– Việc không tự kiềm chế (asaṃvaro) là sự phạm tội.
Điều gì là sự thành tựu?
– Việc tự kiềm chế (saṃvaro) là sự thành tựu.
Điều gì là sự thực hành?
– “Tôi sẽ không làm việc có hình thức như thế,” sau khi thọ trì vị ấy thực hành các điều học cho đến trọn đời, tận hơi thở vào cuối cùng.
Đức Thế Tôn quy định điều pārājika thứ nhất vì bao nhiêu lợi ích?
– Đức Thế Tôn quy định điều pārājika thứ nhất vì mười lợi ích: Nhằm sự tốt đẹp cho hội chúng, nhằm sự an lạc cho hội chúng, nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu, nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện, nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại, nhằm sự trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai, nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, nhằm tăng thêm niềm tin của những người đã có đức tin, nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp, và nhằm sự hỗ trợ Luật.
Những ai học tập (điều ấy)?
– Các bậc Thánh hữu học và các thiện nhân phàm phu học tập (điều ấy).
Những ai có sự học tập đã thực hành xong?
– Các bậc A-la-hán có sự học tập đã thực hành xong.
(Điều ấy) được tồn tại ở đâu?
– Được tồn tại ở các vị có sự ưa thích việc học tập.
Những ai duy trì (điều ấy)?
– Những vị nào có phận sự thực hành, những vị ấy duy trì.
Là lời dạy là của ai?
– Là lời dạy của đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác.
Do ai truyền đạt lại?
– Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).
[3]
Các ngài Upāli,
và ngài Dāsaka,
cũng vậy Soṇaka,
và ngài Siggava,
Moggallīputta
là vị đứng thứ năm,
các vị ấy truyền lại
ở Jambu huy hoàng.
Từ đó, Mahinda, [1]
và ngài Iṭṭiya,
trưởng lão Uttiya,
và ngài Sambala,
bậc trí tên Bhadda,
các vị hàng đầu ấy
có trí tuệ vĩ đại
từ hòn đảo Jambu
đã đi đến nơi đây
và giảng dạy Tạng Luật
ở Tambapaṇṇi;
các vị còn giảng dạy
năm bộ Nikāya
và bảy bộ Diệu Pháp.
Rồi đến vị thông minh
là ngài Ariṭṭha,
và Tissadatta
là bậc có trí tuệ,
Kāḷasumana
vị có lòng tự tin,
trưởng lão tên Dīgha,
và bậc có trí tuệ
Dīghasumana.
Thêm nữa, là các ngài
Kāḷasumana,
và trưởng lão Nāga,
Buddharakkhita,
và trưởng lão Tissa
là vị có thông minh,
và trưởng lão Deva
là vị có trí tuệ.
Lại nữa Sumana
là vị có thông minh
và rành rẽ về Luật,
ngài Cūḷanāga
đa văn, khó công kích
giống như con voi vậy.
Được tôn vinh trọng thể
ở xứ Rohaṇa
ngài Dhammapāli,
vị đệ tử của người
có tên là Khema
là vị đại trí tuệ
là vị thông Tam Tạng
sáng ngời ở trên đảo
như chúa các vì sao
là nhờ vào trí tuệ.
Ngài Upatissa
là vị có thông minh,
ngài Pussadeva
là vị đại Pháp sư,
thêm nữa Sumana
là vị có thông minh,
ngài có tên Puppha
là vị được nghe nhiều,
ngài Mahāsīva
là vị đại Pháp sư,
vị có sự rành rẽ
mọi vấn đề Tam Tạng.
Thêm nữa Upāli
là vị có thông minh
và rành rẽ về Luật,
ngài Mahānāga
là vị đại trí tuệ
vị có sự rành rẽ
truyền thống của Chánh Pháp.
Thêm nữa Abhaya
là vị có thông minh
vị có sự rành rẽ
mọi vấn đề Tam Tạng.
Và trưởng lão Tissa
là vị có thông minh
và rành rẽ về Luật,
vị đệ tử của người
có tên là Pussa
đại trí tuệ, đa văn,
đã thiết lập vững vàng
đã hộ trì Giáo Pháp
ở hòn đảo Jambu.
Và Cūḷābhaya
là vị có thông minh
và rành rẽ về Luật,
và trưởng lão Tissa
là vị có thông minh
vị có sự rành rẽ
truyền thống của Chánh Pháp.
Và Cūḷādeva
là vị có thông minh
và rành rẽ về Luật.
Và trưởng lão Sīva
là vị có thông minh
vị có sự rành rẽ
mọi vấn đề của Luật.
Những vị hàng đầu ấy
có được đại trí tuệ
là những vị thông Luật
rành rẽ về đường lối
đã phổ biến Tạng Luật
ở trên hòn đảo (này)
tên Tambapaṇṇi.
[4] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika thứ nhì tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha (Vương Xá).
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến Dhaniya, con trai người thợ gốm.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, Dhaniya con trai người thợ gốm đã lấy các cây gỗ của đức vua là vật chưa được cho.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[5] Điều pārājika thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã đoạt lấy mạng sống lẫn nhau.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[6] Điều pārājika thứ tư đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các vị tỳ khưu ở bờ sông Vaggumudā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu ở bờ sông Vaggumudā đã khen ngợi về pháp thượng nhân của vị này vị nọ đến các cư sĩ.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
Dứt bốn điều pārājika.
Tóm lược phần này:
[7]
Bốn pārājika:
thực hiện việc đôi lứa,
lấy vật chưa được cho,
đoạt (mạng sống) của người,
pháp thượng nhân (chưa chứng),
là nhân đoạn lìa hẳn
chẳng có chút nghi ngờ.
*******
[8] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa (tăng tàng) đến vị gắng sức và làm xuất ra tinh dịch tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? (Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng? Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? Sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Thuộc về sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp (tranh tụng)? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Luật? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Thắng Luật? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha? Điều gì là sự phạm tội? Điều gì là sự thành tựu? Điều gì là sự thực hành? Đức Thế Tôn quy định điều pārājika thứ nhất vì bao nhiêu lợi ích? Những ai học tập (điều ấy)? Những ai có sự học tập đã thực hành xong? (Điều ấy) được tồn tại ở đâu? Những ai duy trì (điều ấy)? Là lời dạy là của ai? Do ai truyền đạt lại?
[9] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị gắng sức và làm xuất ra tinh dịch tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi (Xá Vệ).
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Seyyasaka.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Seyyasaka đã gắng sức bằng tay và làm xuất ra tinh dịch.
Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không?
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy.
Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực?
– Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi.
Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng?
– Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu).
Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)?
– Là điều quy định cho một (hội chúng tỳ khưu).
(Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha?
– Được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu.
Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào?
– Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ ba.
Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng?
– Là sự hư hỏng về giới.
Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội?
– Thuộc về nhóm tội saṅghādisesa.
Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội?
– Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Là sự tranh tụng liên quan đến tội.
Trong bảy cách dàn xếp (sự tranh tụng), điều ấy được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Điều ấy được giải quyết với hai cách dàn xếp: Hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận.
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Luật? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Thắng Luật?
– Sự quy định gọi là Luật. Sự phân tích gọi là Thắng Luật.
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha?
– Sự quy định gọi là giới bổn Pātimokkha. Sự phân tích gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha.
Điều gì là sự phạm tội?
– Việc không tự kiềm chế là sự phạm tội.
Điều gì là sự thành tựu?
– Việc tự kiềm chế là sự thành tựu.
Điều gì là sự thực hành?
– “Tôi sẽ không làm việc có hình thức như thế,” sau khi thọ trì vị ấy thực hành các điều học cho đến trọn đời, tận hơi thở vào cuối cùng.
Đức Thế Tôn quy định điều saṅghādisesa đến vị gắng sức và làm xuất ra tinh dịch vì bao nhiêu lợi ích?
– Đức Thế Tôn quy định điều saṅghādisesa đến vị đã gắng sức và làm xuất ra tinh dịch vì mười lợi ích: Nhằm sự tốt đẹp cho hội chúng, nhằm sự an lạc cho hội chúng, nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu, nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện, nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại, nhằm sự trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai, nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, nhằm tăng thêm niềm tin của những người đã có đức tin, nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp, và nhằm sự hỗ trợ Luật.
Những ai học tập (điều ấy)?
– Các bậc Thánh hữu học và các thiện nhân phàm phu học tập (điều ấy).
Những ai có sự học tập đã thực hành xong?
– Các bậc A-la-hán có sự học tập đã thực hành xong.
(Điều ấy) được tồn tại ở đâu?
– Được tồn tại ở các vị có sự ưa thích việc học tập.
Những ai duy trì (điều ấy)?
– Những vị nào có phận sự thực hành, những vị ấy duy trì.
Là lời dạy là của ai?
– Là lời dạy của đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác.
Do ai truyền đạt lại?
– Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).
Các ngài Upāli,
và ngài Dāsaka,
cũng vậy Soṇaka,
và ngài Siggava,
Moggallīputta
là vị đứng thứ năm,
các vị ấy truyền lại
ở Jambu huy hoàng.
Từ đó, Mahinda,
và ngài Iṭṭiya,
trưởng lão Uttiya,
và ngài Sambala,
...(như trên)...
Những vị hàng đầu ấy
có được đại trí tuệ
là những vị thông Luật
rành rẽ về đường lối
đã phổ biến Tạng Luật
ở trên hòn đảo (này)
tên Tambapaṇṇi.
[10] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[11] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị nói với người nữ bằng những lời dâm dật tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã nói với người nữ bằng những lời dâm dật.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[12] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[13] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị tiến hành việc mai mối tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã tiến hành việc mai mối.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[14] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị tự mình xin (vật liệu) rồi cho xây dựng cốc liêu tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Āḷavī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ở Āḷavī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ở Āḷavī sau khi tự mình xin (vật liệu) rồi đã cho xây dựng cốc liêu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[15] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị cho xây dựng trú xá lớn tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Channa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Channa trong khi cho dọn sạch khu đất của trú xá đã bảo người đốn ngã cội cây nọ vốn được dùng làm nơi thờ phượng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[16] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị bôi nhọ tỳ khưu với tội pārājika không có nguyên cớ tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka đã bôi nhọ đại đức Dabba Mallaputta với tội pārājika không có nguyên cớ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[17] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt rồi bôi nhọ tỳ khưu về tội pārājika tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka đã nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt rồi bôi nhọ đại đức Dabba Mallaputta về tội pārājika.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[18] Điều saṅghādisesa đến vị tỳ khưu chia rẽ hội chúng và không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến Devadatta.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, Devadatta đã ra sức cho việc chia rẽ hội chúng hợp nhất.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[19] Điều saṅghādisesa đến các vị tỳ khưu là những kẻ xu hướng theo việc chia rẽ (hội chúng) và không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu là những kẻ xu hướng theo Devadatta đang ra sức cho việc chia rẽ hội chúng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[20] Điều saṅghādisesa đến vị tỳ khưu khó dạy và không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Channa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Channa trong khi được các vị tỳ khưu nói đúng theo Pháp đã tỏ ra ương ngạnh.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[21] Điều saṅghādisesa đến vị tỳ khưu làm hư hỏng các gia đình và không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Assaji và Punabbasuka.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Assaji và Punabbasuka khi được hội chúng thực thi hành sự xua đuổi đã chê bai các tỳ khưu là có sự thiên vị vì thương, có sự thiên vị vì ghét, có sự thiên vị vì si mê, có sự thiên vị vì sợ hãi.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
Dứt mười ba điều saṅghādisesa.
Tóm lược phần này:
[22]
Việc xuất ra (tinh dịch),
xúc chạm phần thân thể,
nói những lời dâm dục
nhục dục cho bản thân
mai mối, và cốc liêu,
trú xá, không nguyên cớ,
điều nhỏ nhặt nào đó,
thêm vào việc chia rẽ,
những kẻ theo vị ấy,
và vị khó khuyên bảo,
làm hỏng các gia đình,
như thế mười ba điều
saṅghādisesā.
*******
[23] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều aniyata (bất định) thứ nhất tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? (Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng? Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? Sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Thuộc về sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp (tranh tụng)? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Luật? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Thắng Luật? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha? Điều gì là sự phạm tội? Điều gì là sự thành tựu? Điều gì là sự thực hành? Đức Thế Tôn quy định điều aniyata thứ nhất vì bao nhiêu lợi ích? Những ai học tập (điều ấy)? Những ai có sự học tập đã thực hành xong? (Điều ấy) được tồn tại ở đâu? Những ai duy trì (điều ấy)? Là lời dạy là của ai? Do ai truyền đạt lại?
[24] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều aniyata thứ nhất tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở chỗ ngồi kín đáo, được che khuất, thuận tiện cho hành động.
Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không?
– Có một điều quy định, không có điều quy định thêm và điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy.
Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực?
– Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi.
Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng?
– Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu).
Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)?
– Là điều quy định cho một (hội chúng tỳ khưu).
Trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha, (điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào?
– (Điều ấy) được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu.
Vị thực hiện việc đọc tụng với phần đọc tụng nào?
– Vị thực hiện việc đọc tụng với phần đọc tụng thứ tư.
Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng?
– Có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội?
– Có thể thuộc về nhóm tội pārājika, có thể thuộc về nhóm tội saṅghādisesa, có thể thuộc về nhóm tội pācittiya.
Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội?
– Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Là sự tranh tụng liên quan đến tội.
Trong bảy cách dàn xếp (sự tranh tụng), điều ấy được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Điều ấy được giải quyết với ba cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận; có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Luật? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Thắng Luật?
– Sự quy định gọi là Luật. Sự phân tích gọi là Thắng Luật.
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha?
– Sự quy định gọi là giới bổn Pātimokkha. Sự phân tích gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha.
Điều gì là sự phạm tội?
– Việc không tự kiềm chế là sự phạm tội.
Điều gì là sự thành tựu?
– Việc tự kiềm chế là sự thành tựu.
Điều gì là sự thực hành?
– “Tôi sẽ không làm việc có hình thức như thế,” sau khi thọ trì vị ấy thực hành các điều học cho đến trọn đời, tận hơi thở vào cuối cùng.
Đức Thế Tôn quy định điều aniyata thứ nhất vì bao nhiêu lợi ích?
– Đức Thế Tôn quy định điều aniyata thứ nhất vì mười lợi ích: Nhằm sự tốt đẹp cho hội chúng, nhằm sự an lạc cho hội chúng, nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu, nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện, nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại, nhằm sự trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai, nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, nhằm tăng thêm niềm tin của những người đã có đức tin, nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp, và nhằm sự hỗ trợ Luật.
Những ai học tập (điều ấy)?
– Các bậc Thánh hữu học và các thiện nhân phàm phu học tập (điều ấy).
Những ai có sự học tập đã thực hành xong?
– Các bậc A-la-hán có sự học tập đã thực hành xong.
(Điều ấy) được tồn tại ở đâu?
– Được tồn tại ở các vị có sự ưa thích việc học tập.
Những ai duy trì (điều ấy)?
– Những vị nào có phận sự thực hành, những vị ấy duy trì.
Là lời dạy của ai?
– Là lời dạy của đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác.
Do ai truyền đạt lại?
– Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).
Các ngài Upāli,
và ngài Dāsaka,
cũng vậy Soṇaka,
và ngài Siggava,
Moggallīputta
là vị đứng thứ năm,
các vị ấy truyền lại
ở Jambu huy hoàng.
Từ đó, Mahinda,
và ngài Iṭṭiya,
trưởng lão Uttiya,
và ngài Sambala,
...(như trên)...
Những vị hàng đầu ấy
có được đại trí tuệ
là những vị thông Luật
rành rẽ về đường lối
đã phổ biến Tạng Luật
ở trên hòn đảo (này)
tên Tambapaṇṇi.
[25] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều aniyata thứ nhì tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo.
Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không?
– Có một điều quy định, không có điều quy định thêm và điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy.
Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực?
– Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi.
Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng?
– Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu).
Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)?
– Là điều quy định cho một (hội chúng tỳ khưu).
Trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha, (điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào?
– (Điều ấy) được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu.
Vị thực hiện việc đọc tụng với phần đọc tụng nào?
– Vị thực hiện việc đọc tụng với phần đọc tụng thứ tư.
Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng?
– Có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội?
– Có thể thuộc về nhóm tội saṅghādisesa, có thể thuộc về nhóm tội pācittiya.
Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội?
– Điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Là sự tranh tụng liên quan đến tội.
Trong bảy cách dàn xếp (sự tranh tụng), điều ấy được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Điều ấy được giải quyết với ba cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận; có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
...(như trên)...
Dứt hai điều aniyata.
Tóm lược phần này:
[26]
Thuận tiện việc hành động
chính là như thế ấy,
và không như thế ấy,
đức Phật vị đứng đầu
khéo quy định như thế
về (hai) điều bất định.
*******
[27] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) đến vị vượt quá mười ngày về (việc cất giữ) y phụ trội tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã sử dụng y phụ trội.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[28] Điều nissaggiya pācittiya đến vị xa lìa ba y một đêm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi giao y tận tay của các tỳ khưu rồi đã ra đi du hành trong xứ sở với y nội và y vai trái.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[29] Điều nissaggiya pācittiya đến vị sau khi thọ lãnh y ngoài hạn kỳ rồi (cất giữ) vượt quá một tháng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi thọ lãnh y ngoài hạn kỳ rồi đã (cất giữ) vượt quá một tháng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[30] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt y cũ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt y cũ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[31] Điều nissaggiya pācittiya đến vị thọ lãnh y từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi thọ lãnh y từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[32] Điều nissaggiya pācittiya đến vị yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya (Thích Ca).
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã yêu cầu người con trai nhà đại phú không phải là thân quyến về y.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[33] Điều nissaggiya pācittiya đến vị yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y vượt quá số lượng cho phép đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã không biết chừng mực và yêu cầu nhiều y.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[34] Điều nissaggiya pācittiya đến vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp gia chủ không phải là thân quyến và đưa ra sự căn dặn về y đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya khi chưa được thỉnh cầu trước đã đi đến gặp gia chủ không phải là thân quyến và đưa ra sự căn dặn về y.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[35] Điều nissaggiya pācittiya đến vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp các gia chủ không phải là thân quyến và đưa ra sự căn dặn về y đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya khi chưa được thỉnh cầu trước đã đi đến gặp các gia chủ không phải là thân quyến và đưa ra sự căn dặn về y.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[36] Điều nissaggiya pācittiya đến vị đạt được y bằng lời nhắc nhở quá ba lần và bằng hành động đứng (im lặng) quá sáu lần đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya khi được nam cư sĩ nói rằng: “Thưa ngài, xin hãy chờ đợi đến ngày mai” đã không chờ đợi.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
Phần Kaṭhina là phần thứ nhất.
Tóm lược phần này:
[37]
Sự vượt quá, một đêm,
ngoại thời, giặt y cũ,
thọ lãnh là thứ năm,
và có sự yêu cầu,
(nhận) quá mức quy định,
vị chưa được thỉnh ý
là có hai (trường hợp),
và nhắc nhở ba lần.
*******
[38] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo làm tấm trải nằm (ngọa cụ) có trộn lẫn tơ tằm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Āḷavī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đi đến gặp các người thợ dệt tơ tằm và nói như vầy: “Này các đạo hữu, hãy nấu nhiều kén tằm rồi bố thí đến chúng tôi; chúng tôi cũng muốn làm tấm trải nằm có trộn lẫn tơ tằm.”
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[39] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo làm tấm trải nằm bằng lông cừu thuần màu đen đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã bảo làm tấm trải nằm bằng lông cừu thuần màu đen.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[40] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo làm tấm trải nằm mới mà không lấy một phần lông cừu màu trắng và một phần lông cừu màu nâu đỏ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã để vào một chút ít màu trắng ở viền và chính vì như thế đã bảo làm tấm trải nằm bằng lông cừu thuần màu đen.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[41] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo làm tấm trải nằm mỗi năm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã bảo làm tấm trải nằm mỗi năm.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[42] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo làm tấm lót ngồi (tọa cụ) mới mà không lấy ở phần xung quanh của tấm lót cũ một gang tay của đức Thiện thệ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã quăng bỏ các tấm trải nằm và thọ trì pháp (đầu đà) của vị ở trong rừng, pháp (đầu đà) của vị đi khất thực, pháp (đầu đà) của vị sử dụng y paṃsukūla.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[43] Điều nissaggiya pācittiya đến vị thọ lãnh các lông cừu và đem đi quá ba do tuần đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ sau khi thọ lãnh các lông cừu đã đem đi quá ba do tuần.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[44] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt các lông cừu đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã bảo các tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt các lông cừu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[45] Điều nissaggiya pācittiya đến vị nhận lãnh vàng bạc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã nhận lãnh vàng bạc.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[46] Điều nissaggiya pācittiya đến vị tiến hành việc trao đổi vàng bạc dưới nhiều hình thức đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã tiến hành việc trao đổi vàng bạc dưới nhiều hình thức.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[47] Điều nissaggiya pācittiya đến vị tiến hành việc mua bán dưới nhiều hình thức đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã tiến hành việc mua bán với du sĩ ngoại đạo.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
Phần Tơ Tằm là phần thứ nhì.
Tóm lược phần này:
[48]
Trộn lẫn, và màu đen,
một phần, vào mỗi năm,
và tấm trải nằm cũ,
mang vác các lông cừu,
giặt giũ, và vàng bạc,
cả hai nhiều phương thức.
*******
[49] Điều nissaggiya pācittiya đến vị vượt quá mười ngày về (việc cất giữ) bình bát phụ trội đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã sử dụng bình bát phụ trội.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[50] Điều nissaggiya pācittiya đến vị với bình bát cũ chưa đủ năm miếng vá lại sắm bình bát mới đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư với (bình bát) bị bể chỉ chút ít, bị nứt chỉ chút ít, bị trầy chỉ chút ít đã yêu cầu nhiều bình bát.
– Có một điều quy định.
– Điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[51] Điều nissaggiya pācittiya đến vị thọ lãnh dược phẩm rồi (cất giữ) vượt quá bảy ngày đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi thọ lãnh dược phẩm đã (cất giữ) vượt quá bảy ngày.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (như ở phần Kaṭhina).[2]
...(như trên)...
[52] Điều nissaggiya pācittiya đến vị tìm kiếm y choàng tắm mưa lúc mùa nắng còn hơn một tháng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư tìm kiếm y choàng tắm mưa lúc mùa nắng còn hơn một tháng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[53] Điều nissaggiya pācittiya đến vị sau khi tự mình cho y đến vị tỳ khưu lại nổi giận, bất bình rồi giật lại đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya sau khi tự mình cho y đến vị tỳ khưu lại nổi giận, bất bình rồi đã giật lại.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[54] Điều nissaggiya pācittiya đến vị tự mình yêu cầu chỉ sợi rồi bảo các thợ dệt dệt thành y đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã tự mình yêu cầu chỉ sợi rồi bảo các thợ dệt dệt thành y.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[55] Điều nissaggiya pācittiya đến vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến các thợ dệt của gia chủ không phải là thân quyến và đưa ra sự căn dặn về y đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến các thợ dệt của gia chủ không phải là thân quyến và đưa ra sự căn dặn về y.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[56] Điều nissaggiya pācittiya đến vị sau khi thọ lãnh y đặc biệt rồi (cất giữ) vượt quá thời hạn về y đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi thọ lãnh y đặc biệt rồi đã (cất giữ) vượt quá thời hạn về y.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (như ở phần Kaṭhina).
...(như trên)...
[57] Điều nissaggiya pācittiya đến vị sau khi để lại một y nào đó của ba y ở trong xóm nhà rồi xa lìa hơn sáu đêm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi để lại một y nào đó của ba y ở trong xóm nhà rồi đã xa lìa hơn sáu đêm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (như ở phần Kaṭhina).
...(như trên)...
[58] Điều nissaggiya pācittiya đến vị dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng vẫn thuyết phục dâng cho bản thân đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng đã thuyết phục dâng cho bản thân.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
Phần Bình Bát là phần thứ ba.
Tóm lược phần này:
[59]
Bình bát được dư ra,
với chỗ vá chưa đủ,
dược phẩm và choàng tắm,
đoạt lại vì nổi giận,
thợ dệt hai trường hợp,
vói phần y đặc biệt,
sự xa rời sáu đêm,
việc bảo dâng cho mình.
Dứt ba mươi điều nissaggiya pācittiya.
*******
[1] Sau kỳ kết tập Tam Tạng lần thứ ba (thế kỷ thứ 3 trước Tây Lịch), Ngài Mahinda và bốn vị được kể tên kế tiếp theo lệnh ngài Moggalliputtatissa từ Ấn Độ (Jambu) đã đi đến Tích Lan (Tambapaṇṇi) để hoằng khai Giáo Pháp.
[2] Có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[60] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pācittiya về việc cố tình nói dối tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến Hatthaka con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, Hatthaka con trai dòng Sākya trong khi nói chuyện với những người ngoại đạo đã phủ nhận rồi thừa nhận, đã thừa nhận rồi phủ nhận.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[61] Điều pācittiya về nói lời mắng nhiếc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư trong khi cải vả với các tỳ khưu hiền thiện đã mắng nhiếc các tỳ khưu hiền thiện.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[62] Điều pācittiya về việc đâm thọc các tỳ khưu đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã tạo ra sự đâm thọc giữa các tỳ khưu đang xảy ra sự xung đột, đang xảy ra sự cãi cọ, đang có sự tranh luận.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[63] Điều pācittiya đến vị dạy người chưa tu lên bậc trên đọc Pháp theo từng câu đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã dạy các cư sĩ đọc Pháp theo từng câu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
...(như trên)...
[64] Điều pācittiya đến vị nằm chung chỗ ngụ với người chưa tu lên bậc trên quá hai ba đêm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Āḷavī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã nằm chung chỗ ngụ với người chưa tu lên bậc trên.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[65] Điều pācittiya đến vị nằm chung chỗ ngụ với người nữ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Anuruddha.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Anuruddha đã nằm chung chỗ ngụ với người nữ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu). [1]
...(như trên)...
[66] Điều pācittiya đến vị thuyết Pháp đến người nữ quá năm hay sáu câu đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã thuyết Pháp đến người nữ quá năm hay sáu câu.
– Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Pháp theo từng câu).[2]
...(như trên)...
[67] Điều pācittiya đến vị tuyên bố pháp thượng nhân đã thực chứng đến người chưa tu lên bậc trên đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ở bờ sông Vaggumudā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ở bờ sông Vaggumudā đã khen ngợi pháp thượng nhân của vị này vị nọ đến các cư sĩ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý.
...(như trên)...
[68] Điều pācittiya đến vị công bố tội xấu xa của tỳ khưu đến người chưa tu lên bậc trên đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã công bố tội xấu xa của tỳ khưu đến người chưa tu lên bậc trên.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: (giống nguồn sanh lên của tội lấy vật chưa được cho).[3]
...(như trên)...
[69] Điều pācittiya đến vị đào đất đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Āḷavī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ở Āḷavī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ở Āḷavī đã đào đất.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
Phần Nói Dối là phần thứ nhất.
Tóm lược phần này:
[70]
Nói dối, lời mắng nhiếc,
tạo ra sự đâm thọc,
(kệ Pháp) theo từng câu,
hai trường hợp cùng nằm,
thuyết giảng, và công bố,
tội xấu, việc đào đất.
*******
[71] Điều pācittiya về việc phá hoại sự sống của thảo mộc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Āḷavī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ở Āḷavī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ở Āḷavī đã chặt cây.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[72] Điều pācittiya về việc nói tránh né, về việc gây khó khăn đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Channa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Channa khi đang được xác định tội ở giữa hội chúng đã phản kháng cách này hoặc cách khác.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[73] Điều pācittiya về việc phàn nàn, về việc phê phán đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka đã phàn nàn về đại đức Dabba Mallaputtacác với các tỳ khưu.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[74] Điều pācittiya đến vị sau khi trải ra giường, hoặc ghế, hoặc nệm, hoặc gối kê thuộc về hội chúng ở ngoài trời, rồi không thu dọn, và ra đi không thông báo đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi trải ra vật nằm ngồi thuộc về hội chúng ở ngoài trời, rồi không thu dọn, và đã ra đi không thông báo.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).[4]
...(như trên)...
[75] Điều pācittiya đến vị sau khi trải ra chỗ nằm ở trong trú xá thuộc về hội chúng, rồi không thu dọn, và ra đi không thông báo đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Mười Bảy Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Mười Bảy Sư sau khi trải ra chỗ nằm ở trong trú xá thuộc về hội chúng, rồi không thu dọn, và đã ra đi không thông báo.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
...(như trên)...
[76] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn chen vào (chỗ) của vị tỳ khưu đã đến trước rồi nằm xuống ở trong trú xá thuộc về hội chúng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã chen vào (chỗ) các tỳ khưu trưởng lão rồi nằm xuống.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[77] Điều pācittiya đến vị vì nổi giận, bất bình rồi lôi kéo vị tỳ khưu ra khỏi trú xá thuộc về hội chúng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư vì nổi giận bất bình đã lôi kéo các vị tỳ khưu ra khỏi trú xá của hội chúng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[78] Điều pācittiya đến vị ngồi lên trên chiếc giường hoặc ghế loại có chân tháo rời được ở căn gác lầu trong trú xá của hội chúng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã ngồi lên một cách vội vã trên chiếc giường loại có chân tháo rời được ở căn gác lầu trong trú xá của hội chúng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[79] Điều pācittiya đến vị sau khi quyết định phương thức của việc lợp mái hai ba lớp lại quyết định vượt quá mức ấy đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Channa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Channa khi trú xá đã được làm hoàn tất lại cho người lợp thêm ở mái nhiều lớp, tô trét thêm ở tường nhiều lớp, khiến trú xá trở nên quá nặng nề rồi sụp đổ xuống.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[80] Điều pācittiya đến vị dầu biết nước có sinh vật vẫn tưới lên cỏ hoặc đất sét đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Āḷavī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ở Āḷavī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ở Āḷavī dầu biết nước có sinh vật đã tưới lên cỏ và đất sét.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
Phần Thảo Mộc là phần thứ nhì.
Tóm lược phần này:
[81]
Việc đốn ngã cây cối,
nói tránh né, phàn nàn,
ngoài trời, và trú xá,
chiếm chỗ, và lôi kéo,
căn gác lầu, tô phết,
tưới nước có sinh vật.
*******
[82] Điều pācittiya đến vị chưa được chỉ định mà giáo giới các tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư chưa được chỉ định đã giáo giới các tỳ khưu ni.
Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không?
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
...(như trên)...
[83] Điều pācittiya đến vị giáo giới các tỳ khưu ni khi mặt trời đã lặn đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Cūḷapanthaka.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Cūḷapanthaka đã giáo giới các tỳ khưu ni khi mặt trời đã lặn.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Pháp theo từng câu).
...(như trên)...
[84] Điều pācittiya đến vị sau khi đi đến ni viện rồi giáo giới các tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư sau khi đi đến ni viện rồi đã giáo giới các tỳ khưu ni.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
...(như trên)...
[85] Điều pācittiya đến vị phát ngôn rằng: “Các tỳ khưu giáo giới các tỳ khưu ni vì nguyên nhân lợi lộc” đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã phát ngôn rằng: “Các tỳ khưu giáo giới các tỳ khưu ni vì nguyên nhân lợi lộc.”
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[86] Điều pācittiya đến vị cho y đến tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã cho y đến vị tỳ khưu ni không phải là thân quyến.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[87] Điều pācittiya đến vị may y cho tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã may y cho vị tỳ khưu ni không phải là thân quyến.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[88] Điều pācittiya đến vị hẹn trước rồi đi chung đường xa với tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã hẹn trước rồi đi chung đường xa với các tỳ khưu ni.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý ; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[89] Điều pācittiya đến vị hẹn trước rồi cùng lên một chiếc thuyền với tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã hẹn trước rồi cùng lên một chiếc thuyền với các tỳ khưu ni.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[90] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn thọ thực thức ăn được tỳ khưu ni môi giới cho đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến Devadatta.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, Devadatta dầu biết đã thọ thực thức ăn được tỳ khưu ni môi giới cho.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[91] Điều pācittiya đến vị cùng với tỳ khưu ni một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi cùng với tỳ khưu ni một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
Phần Giáo Giới là phần thứ ba.
Tóm lược phần này:
[92]
Giáo giới chưa chỉ định,
ni viện lúc trời lặn,
vì nguyên nhân lợi lộc,
vị cho, và may y,
hẹn trước đi chung đường,
trong việc lên (cùng) thuyền,
vật thực được môi giới,
việc ngồi nơi kín đáo.
*******
[93] Điều pācittiya đến vị thọ thực ở phước xá vượt quá mức ấy đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã tiếp tục trú ngụ và thọ thực ở phước xá.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
...(như trên)...
[94] Điều pācittiya trong trường hợp vật thực dâng chung nhóm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến Devadatta.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, Devadatta cùng với tùy tùng đã liên tục yêu cầu các gia đình rồi thọ thực.
– Có một điều quy định, có bảy điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu.
...(như trên)...
[95] Điều pācittiya trong trường hợp vật thực thỉnh sau đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu được thỉnh mời nơi này đã thọ thực ở nơi khác.
– Có một điều quy định, có ba điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
...(như trên)...
[96] Điều pācittiya đến vị sau khi đã thọ lãnh đầy hai hoặc ba bình bát bánh ngọt lại thọ lãnh quá mức ấy đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã thọ lãnh không biết chừng mực.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[97] Điều pācittiya đến vị thọ thực xong và đã từ chối (vật thực dâng thêm) lại thọ thực vật thực cứng hoặc vật thực mềmkhông phải là thức ăn thừa đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu khi thọ thực xong và đã từ chối (vật thực dâng thêm) đã thọ thực (thêm) ở nơi khác.
– Có một điều quy định, có điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
...(như trên)...
[98] Điều pācittiya đến vị yêu cầu vị tỳ khưu đã thọ thực xong và đã từ chối (vật thực dâng thêm) nhận lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm không phải là thức ăn thừa đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã thỉnh cầu vị tỳ khưu đã thọ thực xong và đã từ chối (vật thực dâng thêm) nhận lãnh thức ăn không phải là đồ còn thừa.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[99] Điều pācittiya đến vị thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm vào lúc sái thời đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Mười Bảy Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Mười Bảy Sư đã thọ dụng vật thực vào lúc sái thời.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
...(như trên)...
[100] Điều pācittiya đến vị thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm đã được tích trữ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Velaṭṭhasīsa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Velaṭṭhasīsa đã thọ dụng vật thực đã được tích trữ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
...(như trên)...
[101] Điều pācittiya đến vị yêu cầu các loại vật thực thượng hạng cho nhu cầu của bản thân rồi thọ dụng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã yêu cầu các loại vật thực thượng hạng cho nhu cầu của bản thân rồi thọ dụng.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[102] Điều pācittiya đến vị đưa thức ăn chưa được bố thí vào miệng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã đưa thức ăn chưa được bố thí vào miệng.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
...(như trên)...
Phần Vật Thực là phần thứ tư.
Tóm lược phần này:
[103]
(Thọ thực) ở phước xá,
(bữa ăn) dâng chung nhóm,
vật thực được thỉnh sau,
hai (ba) bình bát đầy,
hai điều ngăn vật thực,
và việc nhai sái giờ,
tích trữ, và thượng hạng,
vào miệng chưa bố thí.
*******
[104] Điều pācittiya đến vị tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm đến đạo sĩ lõa thể, hoặc nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạo đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Ānanda.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Ānanda đã cho nữ du sĩ ngoại đạo nọ hai cái bánh ngọt nghĩ rằng một cái.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
...(như trên)...
[105] Điều pācittiya đến vị (nói với) vị tỳ khưu rằng: “Này đại đức, hãy đến. Chúng ta sẽ vào làng hoặc thị trấn để khất thực,” sau khi bảo bố thí hoặc bảo đừng bố thí cho vị ấy rồi đuổi đi đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya (nói với) vị tỳ khưu rằng: “Này đại đức, hãy đến. Chúng ta sẽ vào làng để khất thực,” sau khi bảo đừng bố thí cho vị ấy rồi đã đuổi đi.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[106] Điều pācittiya đến vị đi vào gia đình chỉ có cặp vợ chồng rồi ngồi xuống đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã đi vào gia đình chỉ có cặp vợ chồng rồi ngồi xuống.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[107] Điều pācittiya đến vị cùng với người nữ ngồi xuống ở chỗ ngồi kín đáo, được che khuất đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã cùng với người nữ ngồi xuống ở chỗ ngồi kín đáo, được che khuất.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[108] Điều pācittiya đến vị cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[109] Điều pācittiya đến vị, khi đã được thỉnh mời khi đã có bữa trai phạn, còn đi đến các gia đình trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn mà không thông báo cho vị tỳ khưu hiện diện đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya, khi đã được thỉnh mời khi đã có bữa trai phạn, còn đi đến các gia đình trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn.
– Có một điều quy định, có bốn điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
...(như trên)...
[110] Điều pācittiya đến vị yêu cầu dược phẩm trị bệnh vượt quá thời hạn (thỉnh cầu) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư khi được Mahānāma dòng Sākya nói rằng: “Thưa các ngài, xin hãy chờ đợi đến ngày mai” đã không chờ đợi.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[111] Điều pācittiya đến vị đi để xem quân đội động binh đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đi để xem quân đội động binh.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
...(như trên)...
[112] Điều pācittiya đến vị cư ngụ trong binh đội quá ba đêm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã cư ngụ trong binh đội quá ba đêm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
...(như trên)...
[113] Điều pācittiya đến vị đi đến nơi tập trận đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đi đến nơi tập trận.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
...(như trên)...
Phần Đạo Sĩ Lõa Thể là phần thứ năm.
Tóm lược phần này:
[114]
Cho đạo sĩ lõa thể,
đuổi đi vị tỳ khưu,
nhà chỉ hai vợ chồng,
hai điều ngồi chỗ kín,
vị tỳ khưu hiện diện,
và dược phẩm chữa bệnh,
động binh, quá ba đêm,
đi đến nơi tập trận.
*******
[115] Điều pācittiya về việc uống rượu và men say đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Sāgata.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Sāgata đã uống rượu mạnh.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[116] Điều pācittiya về việc thọc lét bằng ngón tay đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã chọc cười vị tỳ khưu bằng cách dùng ngón tay thọc lét.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[117] Điều pācittiya về việc chơi giỡn ở trong nước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Mười Bảy Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Mười Bảy Sư đã đùa giỡn trong nước ở giòng sông Aciravatī.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[118] Điều pācittiya về sự không tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Channa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Channa đã thể hiện sự không tôn trọng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[119] Điều pācittiya đến vị làm tỳ khưu kinh sợ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã làm vị tỳ khưu kinh sợ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[120] Điều pācittiya đến vị tự mình đốt lên ngọn lửa rồi sưởi ấm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Bhagga.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã tự mình đốt lên ngọn lửa rồi sưởi ấm.
– Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[121] Điều pācittiya đến vị tắm khi chưa đủ nửa tháng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi nhìn thấy đức vua rồi đã tắm không biết chừng mực.
– Có một điều quy định, có sáu điều quy định thêm.
Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực?
– Là điều quy định (áp dụng) cho khu vực.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
...(như trên)...
[122] Điều pācittiya đến vị sử dụng y mới khi chưa áp dụng cách hoại sắc nào đó trong ba cách hoại sắc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã không nhận biết y của bản thân.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
...(như trên)...
[123] Điều pācittiya đến vị sau khi chú nguyện dùng chung y của mình đến vị tỳ khưu hoặc đến vị tỳ khưu ni hoặc đến cô ni tu tập sự hoặc đến vị sa di hoặc đến vị sa di ni lại sử dụng khi chưa có sự xả lời nguyện đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya sau khi chú nguyện dùng chung y của mình đến vị tỳ khưu rồi đã sử dụng khi chưa có sự xả lời nguyện.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
...(như trên)...
[124] Điều pācittiya đến vị thu giấu bình bát hoặc y hoặc tọa cụ hoặc ống đựng kim hoặc dây thắt lưng của vị tỳ khưu đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã thu giấu bình bát, y, tọa cụ, ống đựng kim, và dây thắt lưng của các tỳ khưu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
Phần Rượu và Chất Say là phần thứ sáu.
Tóm lược phần này:
[125]
Rượu, ngón tay thọc lét,
trong nước, không tôn trọng,
làm kinh sợ tỳ khưu,
ngọn lửa, tắm, hoại màu,
chú nguyện để dùng chung,
và việc thu giấu y.
*******
[126] Điều pācittiya đến vị cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[127] Điều pācittiya đến vị dầu biết nước có sinh vật vẫn sử dụng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư dầu biết nước có sinh vật đã sử dụng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[128] Điều pācittiya đến vị dầu biết sự tranh tụng đã được giải quyết đúng theo Pháp vẫn khơi lại để làm hành sự lần nữa đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư dầu biết sự tranh tụng đã được giải quyết đúng theo Pháp vẫn khơi lại để làm hành sự lần nữa.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[129] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn che giấu tội xấu xa của vị tỳ khưu (khác) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ dầu biết đã che giấu tội xấu xa của vị tỳ khưu (khác).
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[130] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn cho tu lên bậc trên người chưa đủ hai mươi tuổi đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu dầu biết đã cho tu lên bậc trên người chưa đủ hai mươi tuổi.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[131] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn hẹn trước rồi đi chung đường xa với đám người đạo tặc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ dầu biết vẫn hẹn trước rồi đã đi chung đường xa với đám người đạo tặc.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[132] Điều pācittiya đến vị hẹn trước rồi đi chung đường xa với người nữ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã hẹn trước rồi đi chung đường xa với người nữ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[133] Điều pācittiya đến vị không dứt bỏ tà kiến ác với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu Ariṭṭha trước kia là người huấn luyện chim ưng.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu Ariṭṭha trước kia là người huấn luyện chim ưng đã không dứt bỏ tà kiến ác với sự nhắc nhở đến lần thứ ba.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[134] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn hưởng thụ chung với vị tỳ khưu phát ngôn như thế, là vị không thực hành thuận pháp và không dứt bỏ tà kiến ấy, đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư dầu biết đã hưởng thụ chung với tỳ khưu Ariṭṭha là vị phát ngôn như thế, là vị không thực hành thuận pháp và không dứt bỏ tà kiến ấy.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[135] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn dụ dỗ vị sa di đã bị trục xuất như thế (vì không từ bỏ tà kiến) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư dầu biết đã dụ dỗ sa di Kaṇḍaka đã bị trục xuất như thế (vì không từ bỏ tà kiến).
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
Phần Có Sinh Vật là phần thứ bảy.
Tóm lược phần này:
[136]
Cố ý đoạt mạng sống,
dùng nước có sinh vật,
đã giải quyết theo Pháp,
biết vẫn giấu tội xấu,
kém hai mươi, đạo tặc,
hẹn trước cùng người nữ,
(tà kiến), cùng hưởng thụ,
dụ dỗ kẻ trục xuất.
*******
[137] Điều pācittiya đến vị khi được các tỳ khưu nhắc nhở theo Pháp lại nói rằng: “Này các đại đức, tôi sẽ không thực hành điều học này cho đến khi nào tôi còn chưa hỏi vị tỳ khưu khác kinh nghiệm rành rẽ về Luật” đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Channa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Channa khi được các tỳ khưu nhắc nhở đúng Pháp đã nói rằng: “Này các đại đức, tôi sẽ không thực hành điều học này cho đến khi nào tôi còn chưa hỏi vị tỳ khưu khác kinh nghiệm rành rẽ về Luật.”
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[138] Điều pācittiya đến vị chê bai Luật đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã chê bai Luật.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[139] Điều pācittiya về việc (giả vờ) ngu dốt đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã (giả vờ) ngu dốt.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[140] Điều pācittiya đến vị vì nổi giận bất bình rồi tung cú đánh vào vị tỳ khưu (khác) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư vì nổi giận bất bình đã tung cú đánh vào các tỳ khưu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[141] Điều pācittiya đến vị vì nổi giận bất bình rồi giơ tay dọa đánh vị tỳ khưu (khác) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư vì nổi giận bất bình đã giơ tay dọa đánh các tỳ khưu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[142] Điều pācittiya đến vị bôi nhọ vị tỳ khưu (khác) về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã bôi nhọ vị tỳ khưu về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[143] Điều pācittiya đến vị cố ý gợi lên nỗi nghi hoặc ở nơi vị tỳ khưu (khác) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã cố ý gợi lên nỗi nghi hoặc ở nơi các tỳ khưu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[144] Điều pācittiya đến vị đứng lắng nghe các tỳ khưu đang xảy ra sự xung đột, đang xảy ra sự cãi cọ, đang có sự tranh luận đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đứng lắng nghe các tỳ khưu đang xảy ra sự xung đột, đang xảy ra sự cãi cọ, đang có sự tranh luận.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[145] Điều pācittiya đến vị sau khi trao ra sự tùy thuận cho những hành sự đúng pháp sau đó lại tiến hành việc phê phán đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư sau khi trao ra sự tùy thuận cho những hành sự đúng pháp sau đó đã tiến hành việc phê phán.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[146] Điều pācittiya đến vị không trao ra sự tùy thuận rồi từ chỗ ngồi đứng dậy và bỏ đi trong khi lời quyết định đang được tuyên bố ở hội chúng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ sau khi không trao ra sự tùy thuận rồi đã từ chỗ ngồi đứng dậy và bỏ đi trong khi lời quyết định đang được tuyên bố ở hội chúng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[147] Điều pācittiya đến vị sau khi cùng với hội chúng hợp nhất cho y sau đó lại tiến hành việc phê phán đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư sau khi cùng với hội chúng hợp nhất cho y sau đó đã tiến hành việc phê phán.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[148] Điều pācittiya đến vị dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng vẫn thuyết phục dâng cho cá nhân đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng đã thuyết phục dâng cho cá nhân.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
...(như trên)...
Phần Theo Pháp là thứ tám.
Tóm lược phần này:
[149]
Được nói đúng theo Pháp,
vị đã chê bai Luật,
vờ dốt, cho cú đánh,
giá tay, không nguyên cớ,
gây nghi hoặc, lắng nghe,
xét xử đúng theo Pháp,
cùng chúng hợp nhất cho,
thuyết phục dâng cá nhân.
*******
[150] Điều pācittiya đến vị đi vào hậu cung của đức vua khi chưa báo tin trước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Ānanda.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Ānanda đã đi vào hậu cung của đức vua khi chưa báo tin trước.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
...(như trên)...
[151] Điều pācittiya đến vị nhặt lấy vật quý giá đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã nhặt lấy vật quý giá.
– Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[152] Điều pācittiya đến vị đi vào làng lúc sái thời không báo cho vị tỳ khưu hiện diện đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đi vào làng lúc sái thời không báo cho vị tỳ khưu hiện diện.
– Có một điều quy định, có ba điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
...(như trên)...
[153] Điều pācittiya đến vị bảo làm ống đựng kim bằng xương, hoặc bằng ngà, hoặc bằng sừng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu không biết chừng mực đã yêu cầu nhiều ống đựng kim.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[154] Điều pācittiya đến vị bảo làm giường hoặc ghế vượt quá kích thước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã nằm ở giường cao.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[155] Điều pācittiya đến vị bảo làm giường hoặc ghế có độn bông gòn đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã bảo làm giường hoặc ghế có độn bông gòn.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[156] Điều pācittiya đến vị bảo làm tọa cụ vượt quá kích thước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã bảo làm các tọa cụ không đúng kích thước.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[157] Điều pācittiya đến vị bảo làm y đắp ghẻ vượt quá kích thước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã sử dụng các y đắp ghẻ không đúng kích thước.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[158] Điều pācittiya đến vị bảo làm vải choàng tắm mưa vượt quá kích thước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã sử dụng các vải choàng tắm mưa không đúng kích thước.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
[159] Điều pācittiya đến vị bảo làm y bằng kích thước y của đức Thiện Thệ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Nanda.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Nanda đã sử dụng y bằng kích thước y của đức Thiện Thệ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
...(như trên)...
Phần Đức Vua là phần thứ tám.
Tóm lược phần này:
[160]
Hậu cung, vị nhặt lấy,
đi vào không báo trước,
ống đựng kim, giường nằm,
độn bông gòn, tọa cụ,
y ghẻ, choàng tắm mưa,
sử dụng y quá cở.
Dứt chín mươi hai điều pācittiya.
*******
Tóm lược các phần này:
[161]
Nói dối, và thảo mộc,
giáo giới, và vật thực,
phần đạo sĩ lõa thể,
(uống) rượu, có sinh vật,
theo Pháp, phần đức vua
như vậy là chín phần.
*******
[1] Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[2] Có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[3] Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[4] Có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[162] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pāṭidesanīya (ưng phát lộ) đến vị tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà, rồi thọ thực ở tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã thọ lãnh vật thực từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[163] Điều pāṭidesanīya đến vị không ngăn cản vị tỳ khưu ni đang hướng dẫn sự phục vụ rồi thọ thực đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã không ngăn cản vị tỳ khưu ni đang hướng dẫn sự phục vụ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[164] Điều pāṭidesanīya đến vị tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm ở các gia đình đã được công nhận là bậc hữu học rồi thọ thực đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã thọ lãnh không biết chừng mực.
– Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[165] Điều pāṭidesanīya đến vị tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm chưa được báo tin trước trong khuôn viên tu viện ở những chỗ trú ngụ trong rừng rồi thọ thực đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã không thông báo về bọn trộm cướp ẩn náu trong tu viện.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
Dứt bốn điều pāṭidesanīya.
Tóm lược phần này:
[166]
Không phải là thân quyến,
chỉ bảo bày thức ăn,
và bậc Thánh Hữu học,
cư ngụ ở trong rừng,
bốn điều ưng phát lộ
đấng Toàn Giác đã giảng.
*******
[167] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều dukkaṭa (tác ác) đến vị quấn y (nội) để lòng thòng phía trước hoặc phía sau do không có sự tôn trọng ở tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã quấn y (nội) để lòng thòng phía trước và phía sau.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[168] Điều dukkaṭa đến vị trùm y (vai trái) để lòng thòng phía trước hoặc phía sau do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã trùm y (vai trái) để lòng thòng phía trước và phía sau.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[169] Điều dukkaṭa đến vị để hở thân rồi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã để hở thân rồi đi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất). [1]
[170] Điều dukkaṭa đến vị để hở thân rồi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã để hở thân rồi ngồi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[171] Điều dukkaṭa đến vị múa máy tay chân khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã múa máy tay chân khi đi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[172] Điều dukkaṭa đến vị múa máy tay chân khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã múa máy tay chân khi ngồi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[173] Điều dukkaṭa đến vị nhìn chỗ này chỗ nọ khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã nhìn chỗ này chỗ nọ khi đi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[174] Điều dukkaṭa đến vị nhìn chỗ này chỗ nọ khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã nhìn chỗ này chỗ nọ khi ngồi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[175] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[176] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã ngồi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
Phần Tròn Đều là phần thứ nhất.
[177] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã cười tiếng cười lớn khi đi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[178] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[179] Điều dukkaṭa đến vị gây tiếng động ồn tiếng động lớn khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã gây tiếng động ồn tiếng động lớn khi đi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều nói nhắc nhở).[2]
[180] Điều dukkaṭa đến vị gây tiếng động ồn tiếng động lớn khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều nói nhắc nhở).
[181] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[182] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[183] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[184] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[185] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[186] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
Phần Cười Vang là phần thứ nhì.
[187] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với sự chống nạnh do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[188] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với sự chống nạnh do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[189] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã trùm y luôn cả đầu rồi đi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[190] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[191] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với sự nhón gót do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[192] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ôm đầu gối ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[193] Điều dukkaṭa đến vị thọ lãnh đồ khất thực không nghiêm trang do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[194] Điều dukkaṭa đến vị nhìn chỗ này chỗ nọ khi thọ lãnh đồ khất thực do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[195] Điều dukkaṭa đến vị thọ lãnh quá nhiều xúp do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[196] Điều dukkaṭa đến vị thọ lãnh đồ khất thực được làm vun đầy lên do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
Phần Chống Nạnh là phần thứ ba.
[197] Điều dukkaṭa đến vị thọ dụng đồ khất thực không nghiêm trang do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[198] Điều dukkaṭa đến vị nhìn chỗ này chỗ nọ khi thọ dụng đồ khất thực do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[199] Điều dukkaṭa đến vị lựa chọn món này món nọ khi thọ dụng đồ khất thực do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[200] Điều dukkaṭa đến vị thọ dụng quá nhiều xúp do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[201] Điều dukkaṭa đến vị vun lên thành đống rồi thọ dụng đồ khất thực do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[202] Điều dukkaṭa đến vị dùng cơm che lấp xúp và thức ăn do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[203] Điều dukkaṭa đến vị không bị bệnh yêu cầu xúp và cơm vì nhu cầu của bản thân rồi thọ thực do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã yêu cầu xúp và cơm vì nhu cầu của bản thân rồi thọ thực.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[204] Điều dukkaṭa đến vị nhìn vào bình bát của các vị khác với ý định tìm lỗi do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[205] Điều dukkaṭa đến vị làm vắt cơm lớn do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[206] Điều dukkaṭa đến vị làm vắt cơm dài do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
Phần Đồ Ăn Khất Thực là phần thứ tư.
[207] Điều dukkaṭa đến vị há miệng ra khi vắt cơm chưa được đưa đến do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[208] Điều dukkaṭa đến vị đưa trọn bàn tay vào miệng trong lúc thọ thực do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[209] Điều dukkaṭa đến vị nói khi miệng có vắt cơm do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[210] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực theo lối đưa thức ăn (vào miệng) một cách liên tục do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[211] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực theo lối cắn vắt cơm từng chút một do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[212] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực theo lối làm phồng má do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[213] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có sự vung rảy bàn tay do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[214] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có sự làm rơi đổ cơm do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[215] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có sự le lưỡi do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[216] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có làm tiếng chép chép do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
Phần Vắt Cơm là phần thứ năm.
[217] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có làm tiếng sột sột do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã uống sữa có làm tiếng sột sột.
...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[218] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có sự liếm tay do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[219] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có sự nạo vét bình bát do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[220] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có sự liếm môi do không có sự tôn trọng ...(như trên)...
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[221] Điều dukkaṭa đến vị thọ lãnh tô nước uống bằng bàn tay có dính thức ăn do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Bhagga.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã thọ lãnh tô nước uống bằng bàn tay có dính thức ăn.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[222] Điều dukkaṭa đến vị đổ bỏ nước rửa bình bát có lẫn cơm ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Bhagga.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã đổ bỏ nước rửa bình bát có lẫn cơm ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[223] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có dù ở bàn tay do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã thuyết Pháp đến người có dù ở bàn tay.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[224] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có gậy ở bàn tay do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[225] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có dao ở bàn tay do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[226] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có vũ khí ở bàn tay do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
Phần Tiếng Sột Sột là phần thứ sáu.
[227] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có mang giày do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[228] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có mang dép do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[229] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người ở trên xe do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[230] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người đang nằm do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[231] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người ngồi ôm đầu gối do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[232] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người đội khăn ở đầu do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[233] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có đầu được trùm lại do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[234] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nền đất rồi thuyết Pháp đến người ngồi trên chỗ ngồi do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.[3]
[235] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở chỗ ngồi thấp rồi thuyết Pháp đến người ngồi trên chỗ ngồi cao do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.3
[236] Điều dukkaṭa đến vị đứng thuyết Pháp đến người đang ngồi do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.3
[237] Điều dukkaṭa đến vị đang đi phía sau thuyết Pháp đến người đang đi ở phía trước do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[238] Điều dukkaṭa đến vị đang đi bên đường thuyết Pháp đến người đang đi giữa đường do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[239] Điều dukkaṭa đến vị đứng đại tiện hoặc tiểu tiện do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[240] Điều dukkaṭa đến vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ trên cỏ cây xanh do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
...(như trên)...
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[241] Điều dukkaṭa đến vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đại tiện, tiểu tiện, và khạc nhổ vào trong nước.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Phần Giày Dép là phần thứ bảy.
Dứt bảy mươi lăm điều sekhiya (ưng học).
Dứt phần Quy Định Tại Đâu thuộc Đại Phân Tích.[4]
Tóm lược phần này:
[242]
(Quấn) tròn đều, che kín,
thu thúc, mắt nhìn xuống,
vén lên, cười, tiếng động,
và ba việc đung đưa,
chống nạnh, và trùm đầu,
nhón gót, ngồi ôm gối.
Nghiêm trang, tâm ở bát,
đủ xúp, ngang miệng bát,
nghiêm trang, tâm ở bát,
ăn tuần tự, đủ xúp,
vun đống, và che giấu,
yêu cầu, cố tìm lỗi,
không lớn, tròn, cửa miệng,
cả bàn tay, không nói,
không liên tục đưa cơm,
cắn từng chút, độn má,
rảy tay, làm cơm rơi,
và thè lưỡi ra ngoài,
tiếng chép chép, sột sột,
(liếm) tay, bình bát, môi,
(tay) dơ, nước có cơm.
Như Lai không giảng Pháp
người cầm dù ở tay,
cũng thế tay cầm gậy,
tay cầm dao, vũ khí,
người (mang) dép, và giày,
ngồi xe, và đang nằm,
người đang ngồi ôm gối,
người quấn khăn, trùm đầu,
khi ngồi đất, thấp, đứng,
đi sau, và bên lề.
Vị đứng không nên làm,
trên cỏ và trong nước.
Tóm lược các phần này:
[243]
Tròn đều, cười lớn tiếng,
chống nạnh, đồ khất thực,
vắt cơm, tiếng sột sột,
giày dép là thứ bảy.
*******
[1] là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[2] là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[3] Tam Tạng của Thái Lan chú thích rằng: “Tạng Miến Điện ghi là: ‘sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.’”
[4] Phần phân tích về giới dành cho tỳ khưu có tên là “Đại Phân Tích” hoặc “Phân Tích Giới Tỳ Khưu.”
[244] Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm ba tội: Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể chưa bị (thú) ăn phạm tội pārājika. Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể đã bị (thú) ăn nhiều phần phạm tội thullaccaya. Vị đưa dương vật vào miệng đã được mở ra nhưng không bị va chạm phạm tội dukkaṭa. Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm ba tội này.
[245] Vị trong khi lấy vật chưa được cho vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi lấy vật chưa được cho vi phạm ba tội: Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá năm māsaka hoặc hơn năm māsaka phạm tội pārājika. Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá hơn một māsaka hoặc kém năm māsaka phạm tội thullaccaya. Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá một māsaka hoặc kém một māsaka phạm tội dukkaṭa. Vị trong khi lấy vật chưa được cho vi phạm ba tội này.
[246] Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống con người vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống con người vi phạm ba tội: Vị đào hố để bẩy người (nghĩ rằng): “Người rơi xuống sẽ chết” phạm tội dukkaṭa. Khi đã bị rơi xuống, cảm thọ khổ sanh khởi (ở nạn nhân) thì phạm tội thullaccaya. (Nạn nhân) chết đi thì phạm tội pārājika. Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống con người vi phạm ba tội này.
[247] Vị trong khi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng vi phạm ba tội: Vị có ước muốn xấu xa, bị thúc giục bởi ước muốn, rồi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng phạm tội pārājika. Vị nói rằng: “Vị (tỳ khưu) nào cư ngụ trong trú xá của đạo hữu, vị tỳ khưu ấy là bậc A-la-hán,” (người nghe) hiểu được thì phạm tội thullaccaya; (người nghe) không hiểu được thì phạm tội dukkaṭa. Vị trong khi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng vi phạm ba tội này.
Dứt bốn điều pārājika.
[248] Vị trong khi gắng sức và làm xuất ra tinh dịch vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi gắng sức và làm xuất ra tinh dịch vi phạm ba tội: Vị có ý định, gắng sức, bị xuất ra phạm tội saṅghādisesa. Vị có ý định, gắng sức, không bị xuất ra phạm tội thullaccaya. Trong lúc tiến hành, phạm tội dukkaṭa.
[249] Vị trong khi thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ vi phạm ba tội: Vị sờ vào thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội saṅghādisesa. Vị sờ vào vật được gắn liền với thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội thullaccaya. Vị sờ vào vật được gắn liền với thân (người nữ) bằng vật được gắn liền với thân (vị ấy) phạm tội dukkaṭa.
[250] Vị trong khi nói với người nữ bằng những lời dâm dật vi phạm ba tội: Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến đường tiêu, đường tiểu phạm tội saṅghādisesa. Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến (phần cơ thể) từ xương đòn (ở cổ) trở xuống và từ đầu gối trở lên trừ ra đường tiêu và đường tiểu phạm tội thullaccaya. Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến vật gắn liền với thân phạm tội dukkaṭa.
[251] Vị trong khi ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân vi phạm ba tội: Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ phạm tội saṅghādisesa. Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người vô căn phạm tội thullaccaya. Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của loài thú phạm tội dukkaṭa.
[252] Vị trong khi tiến hành việc mai mối vi phạm ba tội: Vị nhận lời, thông báo, đem lại (hồi báo) phạm tội saṅghādisesa. Vị nhận lời, thông báo, không đem lại (hồi báo) phạm tội thullaccaya. Vị nhận lời, không thông báo, không đem lại (hồi báo) phạm tội dukkaṭa.
[253] Vị trong khi tự xin (vật liệu) rồi bảo xây dựng cốc liêu vi phạm ba tội: Vị bảo xây dựng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa.
[254] Vị trong khi bảo xây dựng trú xá lớn vi phạm ba tội: Vị bảo xây dựng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa.
[255] Vị trong khi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định loại trừ, rồi nói lời (buộc tội), phạm tội dukkaṭa và tội saṅghādisesa. Sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội), có ý định lăng mạ, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.[1]
[256] Vị sau khi nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt rồi trong khi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định loại trừ, rồi nói lời (buộc tội) phạm tội dukkaṭa và tội saṅghādisesa. Sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội), có ý định lăng mạ, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.
[257] Vị tỳ khưu là người chia rẽ hội chúng trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[258] Các tỳ khưu là những kẻ ủng hộ vị chia rẽ (hội chúng) trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[259] Vị tỳ khưu khó dạy trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[260] Vị tỳ khưu là người làm hư hỏng các gia đình trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
Dứt mười ba điều saṅghādisesa.
[261] Vị trong khi vượt quá mười ngày về (việc cất giữ) y phụ trội vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[262] Vị trong khi xa lìa ba y một đêm vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[263] Vị sau khi thọ lãnh y ngoài hạn kỳ, trong khi vượt quá một tháng vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[264] Vị trong khi bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt y cũ dơ vi phạm hai tội: Vị bảo giặt, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được giặt xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[265] Vị trong khi nhận lãnh y từ tay của tỳ khưu ni không phải là thân quyến vi phạm hai tội: Vị nhận lấy, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nhận lấy, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[266] Vị trong khi yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y vi phạm hai tội: Vị yêu cầu, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã yêu cầu, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[267] Vị trong khi yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y vượt quá số lượng ấy vi phạm hai tội: Vị yêu cầu, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã yêu cầu, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[268] Vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp người gia chủ không phải là thân quyến, trong khi đưa ra sự căn dặn về y vi phạm hai tội: Vị đưa ra sự căn dặn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đưa ra sự căn dặn, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[269] Vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp các gia chủ không phải là thân quyến, trong khi đưa ra sự căn dặn về y vi phạm hai tội: Vị đưa ra sự căn dặn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đưa ra sự căn dặn, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[270] Vị trong khi đạt được y bằng lời nhắc nhở quá ba lần và bằng hành động đứng quá sáu lần vi phạm hai tội: Vị đạt được (y), trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đạt được (y), phạm tội nissaggiya pācittiya.
Phần Kaṭhina là phần thứ nhất.
[271] Vị trong khi bảo làm tấm trải nằm (ngọa cụ) có trộn lẫn tơ tằm vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[272] Vị trong khi bảo làm tấm trải nằm bằng lông cừu thuần màu đen vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[273] Vị trong khi bảo làm tấm trải nằm mới mà không lấy một phần lông cừu màu trắng và một phần lông cừu màu nâu đỏ vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[274] Vị trong khi bảo làm tấm trải nằm mỗi năm vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[275] Vị trong khi bảo làm tấm lót ngồi (tọa cụ) mới mà không lấy ở phần xung quanh của tấm trải nằm cũ một gang tay của đức Thiện thệ vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[276] Vị sau khi thọ lãnh các lông cừu, trong khi mang đi quá ba do tuần vi phạm hai tội: Vị mang đi quá ba do tuần bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Mang đi quá bước thứ nhì phạm tội nissaggiya pācittiya.
[277] Vị trong khi bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt các lông cừu vi phạm hai tội: Vị bảo giặt, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được giặt xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[278] Vị trong khi nhận lãnh vàng bạc vi phạm hai tội: Vị cầm lấy, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cầm lấy, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[279] Vị trong khi thực hiện việc trao đổi vàng bạc dưới nhiều hình thức vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[280] Vị trong khi thực hiện việc mua bán dưới nhiều hình thức vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội nissaggiya pācittiya.
Phần Tơ Tằm là phần thứ nhì.
[281] Vị trong khi vượt quá mười ngày về (việc cất giữ) bình bát phụ trội vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[282] Vị trong khi sắm bình bát mới khác với bình bát cũ chưa đủ năm miếng vá vi phạm hai tội: Vị sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[283] Vị sau khi thọ lãnh các dược phẩm, trong khi (cất giữ) vượt quá bảy ngày vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[284] Vị trong khi tìm kiếm y choàng tắm mưa khi còn hơn một tháng của mùa nắng vi phạm hai tội: Vị tìm kiếm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã kiếm được, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[285] Vị sau khi tự mình cho y đến vị tỳ khưu rồi nổi giận bất bình, trong khi giật lại vi phạm hai tội: Vị giật lại, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giật lại, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[286] Vị sau khi tự mình yêu cầu chỉ sợi, trong khi bảo các thợ dệt dệt thành y vi phạm hai tội: Vị bảo dệt, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được dệt xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[287] Vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến các thợ dệt của gia chủ không phải là thân quyến, trong khi đưa ra sự căn dặn về y vi phạm hai tội: Vị đưa ra sự căn dặn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đưa ra sự căn dặn, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[288] Vị sau khi thọ lãnh y đặc biệt, trong khi (cất giữ) vượt quá thời hạn về y vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[289] Vị sau khi để lại một y nào đó của ba y ở nơi xóm nhà, trong khi xa lìa quá sáu đêm vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[290] Vị dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng cho hội chúng, trong khi thuyết phục dâng cho bản thân vi phạm hai tội: Vị thuyết phục, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thuyết phục được, phạm tội nissaggiya pācittiya.
Phần Bình Bát là phần thứ ba.
Dứt ba mươi nissaggiya pācittiya.
[291] Vị trong khi cố tình nói lời dối trá vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi cố tình nói lời dối trá vi phạm năm tội: Vị có ước muốn xấu xa, bị thúc giục bởi ước muốn, rồi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng phạm tội pārājika. Vị bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ phạm tội saṅghādisesa. Vị nói rằng: “Vị (tỳ khưu) nào cư ngụ trong trú xá của đạo hữu, vị tỳ khưu ấy là bậc A-la-hán,” (người nghe) hiểu được thì phạm tội thullaccaya, (người nghe) không hiểu được thì phạm tội dukkaṭa. Khi cố tình nói dối, phạm tội pācittiya. Vị trong khi cố tình nói lời dối trá vi phạm năm tội này.
[292] Vị trong khi mắng nhiếc vi phạm hai tội: Vị mắng nhiếc người đã tu lên bậc trên phạm tội pācittiya. Vị mắng nhiếc người chưa tu lên bậc trên phạm tội dukkaṭa.
[293] Vị trong khi tạo ra sự đâm thọc vi phạm hai tội: Vị tạo ra sự đâm thọc đối với người đã tu lên bậc trên phạm tội pācittiya. Vị tạo ra sự đâm thọc đối với người chưa tu lên bậc trên phạm tội dukkaṭa.
[294] Vị trong khi dạy người chưa tu lên bậc trên đọc Pháp theo từng câu vi phạm hai tội: Vị dạy đọc, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo mỗi một câu phạm tội pācittiya.
[295] Vị trong khi nằm chung chỗ ngụ với người chưa tu lên bậc trên quá hai ba đêm vi phạm hai tội: Vị nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.
[296] Vị trong khi nằm chung chỗ ngụ với người nữ vi phạm hai tội: Vị nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.
[297] Vị trong khi thuyết Pháp đến người nữ quá năm hay sáu câu vi phạm hai tội: Vị thuyết giảng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo mỗi một câu phạm tội pācittiya.
[298] Vị trong khi tuyên bố pháp thượng nhân đã thực chứng đến người chưa tu lên bậc trên vi phạm hai tội: Vị tuyên bố, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tuyên bố, phạm tội pācittiya.
[299] Vị trong khi công bố tội xấu xa của vị tỳ khưu đến người chưa tu lên bậc trên vi phạm hai tội: Vị công bố, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã công bố, phạm tội pācittiya.
[300] Vị trong khi đào đất vi phạm hai tội: Vị đào, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo từng nhát đào phạm tội pācittiya.
Phần Nói Dối là phần thứ nhất.
[301] Vị trong khi phá hoại thảo mộc vi phạm hai tội: Vị phá hoại, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo từng hành động phá hoại phạm tội pācittiya.
[302] Vị trong khi phản kháng cách này hoặc cách khác vi phạm hai tội: Khi tội nói tránh né chưa được phán quyết, vị phản kháng cách này hoặc cách khác phạm tội dukkaṭa. Khi tội nói tránh né đã được phán quyết, vị phản kháng cách này hoặc cách khác phạm tội pācittiya.
[303] Vị trong khi phàn nàn vi phạm hai tội: Vị phàn nàn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phàn nàn, phạm tội pācittiya.
[304] Vị sau khi trải ra giường, hoặc ghế, hoặc nệm, hoặc gối kê thuộc về hội chúng ở ngoài trời, rồi không thu dọn, trong khi ra đi không thông báo vi phạm hai tội: Vị vượt qua chỗ rơi của cục đất (được ném bởi người đàn ông có sức mạnh bậc trung) bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[305] Vị sau khi trải ra chỗ nằm ở trong trú xá thuộc về hội chúng, rồi không thu dọn, trong khi ra đi không thông báo vi phạm hai tội: Vị vượt qua hàng rào bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[306] Ở trong trú xá thuộc về hội chúng, vị dầu biết vẫn chen vào (chỗ) của vị tỳ khưu đã đến trước, trong khi nằm xuống vi phạm hai tội: Vị nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.
[307] Vị nổi giận, bất bình trong khi lôi kéo vị tỳ khưu ra khỏi trú xá thuộc về hội chúng vi phạm hai tội: Vị lôi kéo ra, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã bị lôi kéo ra, phạm tội pācittiya.
[308] Vị trong khi ngồi lên trên chiếc giường hoặc ghế loại có chân tháo rời được ở căn gác lầu trong trú xá của hội chúng vi phạm hai tội: Vị ngồi lên, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi lên, phạm tội pācittiya.
[309] Vị sau khi quyết định phương thức của việc lợp mái hai ba lớp, trong khi quyết định vượt quá mức ấy vi phạm hai tội: Vị quyết định, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã quyết định, phạm tội pācittiya.
[310] Vị dầu biết nước có sinh vật trong khi tưới lên cỏ hoặc đất sét vi phạm hai tội: Vị tưới, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tưới, phạm tội pācittiya.
Phần Thảo Mộc là phần thứ nhì.
[311] Vị chưa được chỉ định trong khi giáo giới các tỳ khưu ni vi phạm hai tội: Vị giáo giới, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giáo giới, phạm tội pācittiya.
[312] Vị trong khi giáo giới các tỳ khưu ni lúc mặt trời đã lặn vi phạm hai tội: Vị giáo giới, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giáo giới, phạm tội pācittiya.
[313] Vị sau khi đi đến ni viện, trong khi giáo giới các tỳ khưu ni vi phạm hai tội: Vị giáo giới, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giáo giới, phạm tội pācittiya.
[314] Vị trong khi phát ngôn rằng: “Các tỳ khưu giáo giới các tỳ khưu ni vì nguyên nhân lợi lộc” vi phạm hai tội: Vị phát ngôn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phát ngôn, phạm tội pācittiya.
[315] Vị trong khi cho y đến tỳ khưu ni không phải là thân quyến vi phạm hai tội: Vị cho, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho, phạm tội pācittiya.
[316] Vị trong khi may y cho tỳ khưu ni không phải là thân quyến vi phạm hai tội: Vị may, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo từng đường kim phạm tội pācittiya.
[317] Vị sau khi đã hẹn trước, trong khi đi chung đường xa với tỳ khưu ni vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.
[318] Vị sau khi đã hẹn trước, trong khi cùng lên một chiếc thuyền với tỳ khưu ni vi phạm hai tội: Vị lên (thuyền), trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã lên (thuyền), phạm tội pācittiya.
[319] Vị dầu biết thức ăn được tỳ khưu ni môi giới cho, trong khi thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[320] Vị trong khi cùng với tỳ khưu ni một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
Phần Giáo Giới là phần thứ ba.
[321] Vị trong khi thọ thực ở phước xá vượt quá mức ấy vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[322] Vị trong khi thọ dụng vật thực dâng chung nhóm vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[323] Vị trong khi thọ dụng vật thực thỉnh sau vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[324] Vị sau khi đã thọ lãnh hai hoặc ba bình bát đầy bánh ngọt, trong khi thọ lãnh quá mức ấy vi phạm hai tội: Vị thọ lãnh, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thọ lãnh, phạm tội pācittiya.
[325] Vị thọ thực xong và đã từ chối (vật thực dâng thêm), trong khi thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm không phải là đồ còn thừa vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[326] Vị trong khi yêu cầu vị tỳ khưu đã thọ thực xong và đã từ chối (vật thực dâng thêm) nhận lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm không phải là đồ còn thừa vi phạm hai tội: Do lời nói của vị ấy, vị kia (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh, (vị nói) phạm tội dukkaṭa. Khi (vị kia) chấm dứt bữa ăn, (vị nói) phạm tội pācittiya.
[327] Vị trong khi thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm vào lúc sái thời vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[328] Vị trong khi thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm đã được tích trữ vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[329] Vị sau khi yêu cầu các loại vật thực thượng hạng cho nhu cầu của bản thân, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[330] Vị trong khi đưa thức ăn chưa được bố thí vào miệng vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi nhặt lấy phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
Phần Vật Thực là phần thứ tư.
[331] Vị trong khi tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm đến đạo sĩ lõa thể, hoặc nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạo vi phạm hai tội: Vị cho, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho, phạm tội pācittiya.
[332] Vị (nói với) vị tỳ khưu rằng: “Này đại đức, hãy đến. Chúng ta sẽ đi vào làng hoặc thị trấn để khất thực,” sau khi bảo bố thí hoặc bảo đừng bố thí cho vị ấy, trong khi đuổi đi vi phạm hai tội: Vị đuổi đi, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đuổi đi, phạm tội pācittiya.
[333] Vị sau khi đi vào nơi gia đình chỉ có cặp vợ chồng, trong khi ngồi xuống vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[334] Vị trong khi cùng với người nữ ngồi xuống ở chỗ ngồi kín đáo, được che khuất vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[335] Vị trong khi cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[336] Vị đã được thỉnh mời, đã có bữa trai phạn, trong khi đi đến các gia đình trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn không có sự thông báo đến vị tỳ khưu hiện diện vi phạm hai tội: Vị vượt qua ngưỡng cửa bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua ngưỡng cửa bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[337] Vị trong khi yêu cầu dược phẩm quá thời hạn (thỉnh cầu) vi phạm hai tội: Vị yêu cầu, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã yêu cầu, phạm tội pācittiya.
[338] Vị trong khi đi để xem quân đội động binh vi phạm hai tội: Vị đi phạm tội dukkaṭa. Đứng tại chỗ ấy nhìn xem phạm tội pācittiya.
[339] Vị trong khi cư ngụ ở nơi binh đội quá ba đêm vi phạm hai tội: Vị cư ngụ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cư ngụ, phạm tội pācittiya.
[340] Vị trong khi đi đến nơi tập trận vi phạm hai tội: Vị đi phạm tội dukkaṭa. Đứng tại chỗ ấy nhìn xem phạm tội pācittiya.
Phần Đạo Sĩ Lõa Thể là phần thứ năm.
[341] Vị trong khi uống rượu mạnh vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ uống” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[342] Vị trong khi chọc cười vị tỳ khưu bằng cách dùng ngón tay thọc lét vi phạm hai tội: Vị chọc cười, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã chọc cười, phạm tội pācittiya.
[343] Vị trong khi chơi giỡn ở trong nước vi phạm hai tội: Vị chơi giỡn ở trong nước ngập dưới mắt cá chân phạm tội dukkaṭa. Vị chơi giỡn ở trong nước ngập trên mắt cá chân phạm tội pācittiya.
[344] Vị trong khi thể hiện sự không tôn trọng vi phạm hai tội: Vị thể hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thể hiện, phạm tội pācittiya.
[345] Vị trong khi làm vị tỳ khưu kinh sợ vi phạm hai tội: Vị làm kinh sợ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã làm kinh sợ, phạm tội pācittiya.
[346] Vị sau khi tự mình đốt lên ngọn lửa, trong khi sưởi ấm vi phạm hai tội: Vị tự mình đốt lửa, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đốt lửa, phạm tội pācittiya.
[347] Vị chưa đủ nửa tháng, trong khi tắm vi phạm hai tội: Vị tắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hoàn tất việc tắm, phạm tội pācittiya.
[348] Vị khi chưa áp dụng cách hoại sắc nào đó thuộc về ba cách hoại sắc, trong khi sử dụng y mới vi phạm hai tội: Vị sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.
[349] Vị sau khi đích thân chú nguyện dùng chung y đến vị tỳ khưu hoặc đến vị tỳ khưu ni hoặc đến cô ni tu tập sự hoặc đến vị sa di hoặc đến vị sa di ni, trong khi sử dụng khi chưa có sự xả lời nguyện (của vị kia) vi phạm hai tội: Vị sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.
[350] Vị trong khi thu giấu bình bát hoặc y hoặc tọa cụ hoặc ống đựng kim hoặc dây thắt lưng của vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị thu giấu, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thu giấu, phạm tội pācittiya.
Phần Rượu và Chất Say là phần thứ sáu.
[351] Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật vi phạm bốn tội: Vị đào hố không xác định (đối tượng, nghĩ rằng): “Ai rơi xuống sẽ chết” phạm tội dukkaṭa. Loài người sau khi rơi xuống trong ấy và chết đi, (vị đào) phạm tội pārājika. Dạ-xoa hoặc ngạ quỷ (peta) hoặc loài thú dạng người sau khi rơi xuống trong ấy và chết đi, phạm tội thullaccaya. Loài thú sau khi rơi xuống trong ấy và chết đi, phạm tội pācittiya. Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật vi phạm bốn tội này.
[352] Vị dầu biết nước có sinh vật trong khi sử dụng vi phạm hai tội: Vị sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.
[353] Vị dầu biết sự tranh tụng đã được giải quyết đúng theo Pháp, trong khi khơi lại để làm hành sự lần nữa vi phạm hai tội: Vị khơi lại, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã khơi lại, phạm tội pācittiya.
[354] Vị biết tội xấu xa của vị tỳ khưu (khác), trong khi che giấu vi phạm một tội pācittiya.
[355] Vị dầu biết người chưa đủ hai mươi tuổi, trong khi cho tu lên bậc trên vi phạm hai tội: Vị cho tu lên bậc trên, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho tu lên bậc trên, phạm tội pācittiya.
[356] Vị dầu biết rồi hẹn trước, trong khi đi chung đường xa với đám người đạo tặc vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.
[357] Vị sau khi hẹn trước, trong khi đi chung đường xa với người nữ vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.
[358] Vị trong khi không dứt bỏ tà kiến ác với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm hai tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội pācittiya.
[359] Vị dầu biết vị tỳ khưu là vị phát ngôn như thế, là vị không thực hành thuận pháp và không dứt bỏ tà kiến ấy, trong khi hưởng thụ chung vi phạm hai tội: Vị hưởng thụ chung, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hưởng thụ chung, phạm tội pācittiya.
[360] Vị dầu biết vị sa di đã bị trục xuất như thế trong khi dụ dỗ vi phạm hai tội: Vị dụ dỗ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã dụ dỗ, phạm tội pācittiya.
Phần Có Sinh Vật là phần thứ bảy.
[361] Vị tỳ khưu, khi được các tỳ khưu nhắc nhở theo Pháp, trong khi nói rằng: “Này các đại đức, tôi sẽ không thực hành điều học này cho đến khi nào tôi còn chưa hỏi vị tỳ khưu khác kinh nghiệm rành rẽ về Luật” vi phạm hai tội: Vị nói, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nói, phạm tội pācittiya.
[362] Vị trong khi chê bai Luật vi phạm hai tội: Vị chê bai, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã chê bai, phạm tội pācittiya.
[363] Vị trong khi (giả vờ) ngu dốt vi phạm hai tội: Khi sự ngu dốt chưa được khẳng định, vị (giả vờ) ngu dốt phạm tội dukkaṭa. Khi sự ngu dốt đã được khẳng định, vị (giả vờ) ngu dốt phạm tội pācittiya.
[364] Vị nổi giận bất bình trong khi tung cú đánh vào vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị đánh, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đánh, phạm tội pācittiya.
[365] Vị nổi giận bất bình trong khi giơ tay dọa đánh vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị giơ tay, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giơ tay, phạm tội pācittiya.
[366] Vị trong khi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ vi phạm hai tội: Vị bôi nhọ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã bôi nhọ, phạm tội pācittiya.
[367] Vị trong khi cố ý gợi lên nỗi nghi hoặc ở nơi vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị gợi lên, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã gợi lên, phạm tội pācittiya.
[368] Vị trong khi đứng lắng nghe các tỳ khưu đang xảy ra sự xung đột, đang xảy ra sự cãi cọ, đang có sự tranh luận vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ nghe” rồi đi đến, phạm tội dukkaṭa. Đứng tại chỗ ấy lắng nghe, phạm tội pācittiya.
[369] Vị sau khi trao ra sự tùy thuận cho những hành sự đúng pháp, sau đó trong khi gây điều phê phán vi phạm hai tội: Vị phê phán, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phê phán, phạm tội pācittiya.
[370] Trong khi lời quyết định đang được tuyên bố ở hội chúng, vị sau khi không trao ra sự tùy thuận, rồi từ chỗ ngồi đứng dậy, trong lúc bỏ đi vi phạm hai tội: Vị đang lìa khỏi hội chúng một tầm tay phạm tội dukkaṭa. Khi đã lìa khỏi, phạm tội pācittiya.
[371] Vị sau khi đã cùng với hội chúng hợp nhất cho y, sau đó trong khi gây ra điều phê phán vi phạm hai tội: Vị phê phán, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phê phán, phạm tội pācittiya.
[372] Vị dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng, trong khi thuyết phục dâng cho cá nhân vi phạm hai tội: Vị thuyết phục, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thuyết phục, phạm tội pācittiya.
Phần Theo Pháp là thứ tám.
[373] Vị trong khi đi vào hậu cung của đức vua chưa được báo tin trước vi phạm hai tội: Vị vượt qua ngưỡng cửa bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[374] Vị trong khi nhặt lên vật quý giá vi phạm hai tội: Vị nhặt lấy, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nhặt lấy, phạm tội pācittiya.
[375] Vị trong khi đi vào làng lúc sái thời không thông báo vị tỳ khưu hiện diện vi phạm hai tội: Vị vượt qua hàng rào bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[376] Vị trong khi bảo làm ống đựng kim bằng xương, hoặc bằng ngà, hoặc bằng sừng vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[377] Vị trong khi bảo làm giường hoặc ghế vượt quá kích thước vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[378] Vị trong khi bảo làm giường hoặc ghế có độn bông gòn vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[379] Vị trong khi bảo làm tọa cụ vượt quá kích thước vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[380] Vị trong khi bảo làm y đắp ghẻ vượt quá kích thước vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[381] Vị trong khi bảo làm vải choàng tắm mưa vượt quá kích thước vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[382] Vị trong khi bảo làm y bằng kích thước y của đức Thiện Thệ vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi bảo làm y bằng kích thước y của đức Thiện Thệ vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya. Vị trong khi bảo làm y bằng kích thước y của đức Thiện Thệ vi phạm hai tội này.
Phần Đức Vua là phần thứ chín.
Dứt các phần nhỏ nhặt (khuddakā niṭṭhitā).
[383] Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà, trong khi thọ thực vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà, trong khi thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pāṭidesanīya. Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà, trong khi thọ thực vi phạm hai tội này.
[384] Vị sau khi không ngăn cản vị tỳ khưu ni đang hướng dẫn sự phục vụ, trong khi thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pāṭidesanīya.
[385] Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm ở các gia đình đã được công nhận là bậc Thánh hữu học, trong khi thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pāṭidesanīya.
[386] Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm chưa được báo tin trước trong khuôn viên tu viện ở những chỗ trú ngụ trong rừng, trong khi thọ thực vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm chưa được báo tin trước trong khuôn viên tu viện ở những chỗ trú ngụ trong rừng, trong khi thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pāṭidesanīya. Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm chưa được báo tin trước trong khuôn viên tu viện ở những chỗ trú ngụ trong rừng, trong khi thọ thực vi phạm hai tội này.
Dứt bốn điều pāṭidesanīya.
[387] Vị trong khi quấn y (nội) để lòng thòng phía trước hoặc phía sau do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi quấn y (nội) để lòng thòng phía trước hoặc phía sau do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vị trong khi quấn y (nội) để lòng thòng phía trước hoặc phía sau do không có sự tôn trọng vi phạm một tội này.
[388] Vị trong khi trùm y (vai trái) để lòng thòng phía trước hoặc phía sau do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[389] Vị để hở thân trong khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[390] Vị để hở thân trong khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[391] Vị múa máy tay hoặc chân trong khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[392] Vị múa máy tay hoặc chân trong khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[393] Vị nhìn chỗ này chỗ nọ trong khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[394] Vị nhìn chỗ này chỗ nọ trong khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[395] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[396] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Phần Tròn Đều là phần thứ nhất.
[397] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[398] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[399] Vị gây tiếng động ồn tiếng động lớn trong khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[400] Vị gây tiếng động ồn tiếng động lớn trong khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[401] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[402] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[403] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[404] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[405] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[406] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Phần Cười Vang là phần thứ nhì.
[407] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự chống nạnh do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[408] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự chống nạnh do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[409] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[410] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[411] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự nhón gót do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[412] Vị trong khi ngồi ôm đầu gối ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[413] Vị trong khi thọ lãnh đồ khất thực không nghiêm trang do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[414] Vị nhìn chỗ này chỗ nọ trong khi thọ lãnh đồ khất thực do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[415] Vị trong khi thọ lãnh quá nhiều súp do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[416] Vị trong khi thọ lãnh đồ khất thực được làm vun đầy lên do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Phần Chống Nạnh là phần thứ ba.
[417] Vị trong khi thọ dụng đồ khất thực không nghiêm trang do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[418] Vị nhìn chỗ này chỗ nọ trong khi thọ dụng đồ khất thực do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[419] Vị lựa chọn món này món nọ trong khi thọ dụng đồ khất thực do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[420] Vị trong khi thọ dụng quá nhiều xúp do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[421] Vị vun lên thành đống trong khi thọ dụng đồ khất thực do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[422] Vị trong khi dùng cơm che kín xúp và thức ăn do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[423] Vị không bị bệnh sau khi yêu cầu xúp và cơm vì nhu cầu của bản thân, trong khi thọ thực do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[424] Vị trong khi nhìn vào bình bát của các vị khác với ý định tìm lỗi do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[425] Vị trong khi làm vắt cơm lớn do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[426] Vị trong khi làm vắt cơm dài do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Phần Đồ Ăn Khất Thực là phần thứ tư.
[427] Vị trong khi há miệng ra khi vắt cơm chưa được đưa đến do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[428] Vị trong khi đưa trọn bàn tay vào miệng trong lúc thọ thực do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[429] Vị trong khi nói bằng miệng có vắt cơm do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[430] Vị trong khi thọ thực theo lối đưa thức ăn (vào miệng) một cách liên tục do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[431] Vị trong khi thọ thực theo lối cắn vắt cơm từng chút một do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[432] Vị trong khi thọ thực theo lối làm phồng má do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[433] Vị trong khi thọ thực có sự vung rảy bàn tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[434] Vị trong khi thọ thực có sự làm rơi đổ cơm do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[435] Vị trong khi thọ thực có sự le lưỡi do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[436] Vị trong khi thọ thực có làm tiếng chép chép do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Phần Vắt Cơm là phần thứ năm.
[437] Vị trong khi thọ thực có làm tiếng sột sột do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[438] Vị trong khi thọ thực có sự liếm tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[439] Vị trong khi thọ thực có sự nạo vét bình bát do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[440] Vị trong khi thọ thực có sự liếm môi do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[441] Vị trong khi thọ lãnh tô nước uống bằng bàn tay có dính thức ăn do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[442] Vị trong khi đổ bỏ nước rửa bình bát có lẫn cơm ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[443] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có dù ở bàn tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[444] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có gậy ở bàn tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[445] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có dao ở bàn tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[446] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có vũ khí ở bàn tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Phần Tiếng Sột Sột là phần thứ sáu.
[447] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có mang giày do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[448] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có mang dép do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[449] Vị trong khi thuyết Pháp đến người ở trên xe do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[450] Vị trong khi thuyết Pháp đến người đang nằm do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[451] Vị trong khi thuyết Pháp đến người ngồi ôm đầu gối do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[452] Vị trong khi thuyết Pháp đến người đội khăn ở đầu do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[453] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có đầu được trùm lại do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[454] Vị ngồi ở nền đất trong khi thuyết Pháp đến người ngồi trên chỗ ngồi do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[455] Vị ngồi ở chỗ ngồi thấp trong khi thuyết Pháp đến người ngồi trên chỗ ngồi cao do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[456] Vị đứng trong khi thuyết Pháp đến người đang ngồi do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[457] Vị đang đi phía sau trong khi thuyết Pháp đến người đang đi ở phía trước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[458] Vị đang đi bên đường trong khi thuyết Pháp đến người đang đi giữa đường do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[459] Vị đứng trong khi đại tiện hoặc tiểu tiện do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[460] Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ trên cỏ cây xanh do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[461] Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội này.
Phần Giày Dép là phần thứ bảy.
Dứt bảy mươi lăm điều sekhiya.
Dứt phần “Bao Nhiêu Tội” là phần thứ nhì.
[462] Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
...(như trên)...
Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
Dứt phần “Sự Hư Hỏng” là phần thứ ba.
[463] Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được quy tụ vào ba nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.
...(như trên)...
Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được quy tụ vào một nhóm tội trong bảy nhóm tội là nhóm tội dukkaṭa.
Dứt phần “Sự Quy Tụ” là phần thứ tư.
[464] Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Dứt phần “Nguồn Sanh Tội” là phần thứ năm.
[465] Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
...(như trên)...
Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
Dứt phần “Sự Tranh Tụng” là phần thứ sáu.
[466] Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
...(như trên)...
Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần “Dàn Xếp” là phần thứ bảy.
[467] Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm ba tội: Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể chưa bị (thú) ăn phạm tội pārājika. Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể đã bị (thú) ăn nhiều phần phạm tội thullaccaya. Vị đưa dương vật vào miệng đã được mở ra nhưng không bị va chạm phạm tội dukkaṭa. Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm ba tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào ba nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
...(như trên)...
Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội này.
Tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào một nhóm tội trong bảy nhóm tội là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần “Tổng Hợp” là phần thứ tám.
Tám Phần này được ghi lại cho công việc học tập.
Tóm lược phần này:
[468]
Quy định ở nơi đâu,
và có bao nhiêu tội,
(chia theo) sự hư hỏng,
quy tụ vào (nhóm tội),
(trong sáu) nguồn sanh tội,
và các sự tranh tụng,
(bao nhiêu) cách dàn xếp,
và thêm phần tổng hợp.
*******
[469] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? ...(như trên)... Do ai truyền đạt lại?
Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa tại đâu? – Đã được quy định tại thành Vesālī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến Sudinna Kalandaputta. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, Sudinna Kalandaputta đã thực hiện việc đôi lứa với người vợ cũ. Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? – Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy. Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? – Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi. Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? – Là điều quy định chung. Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? – Là điều quy định cho cả hai. Được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? – Được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu. Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? – Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ nhì. Là sự hư hỏng nào trong bốn điều hư hỏng? – Là sự hư hỏng về giới. Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? – Thuộc về nhóm tội pārājika. Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội? – Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. ...(như trên)... Do ai truyền đạt lại? – Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).
Các ngài Upāli,
và ngài Dāsaka,
cũng vậy Soṇaka,
và ngài Siggava,
Moggallīputta,
là vị đứng thứ năm,
các vị ấy truyền lại
ở Jambu huy hoàng.
Từ đó, Mahinda,
và ngài Iṭṭiya,
trưởng lão Uttiya,
và ngài Sambala,
...(như trên)...
Những vị hàng đầu ấy
có được đại trí tuệ
là những vị thông Luật
rành rẽ về đường lối
đã phổ biến Tạng Luật
ở trên hòn đảo (này)
tên Tambapaṇṇi.
[470] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc lấy vật chưa được cho tại đâu? – Đã được quy định tại thành Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên quan đến Dhaniya, con trai người thợ gốm. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, Dhaniya con trai người thợ gốm đã lấy vật chưa được cho là các cây gỗ của đức vua. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[471] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc đoạt lấy mạng sống con người tại đâu? – Đã được quy định tại thành Vesālī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã đoạt lấy mạng sống lẫn nhau. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[472] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng tại đâu? – Đã được quy định tại thành Vesālī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các vị tỳ khưu ở bờ sông Vaggumudā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu ở bờ sông Vaggumudā đã khen ngợi về pháp thượng nhân của vị này vị nọ trước các cư sĩ. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[473] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng sức rồi làm xuất ra tinh dịch tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? ...(như trên)... Do ai truyền đạt lại?
Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng sức rồi làm xuất ra tinh dịch tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Seyyasaka. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Seyyasaka đã gắng sức bằng tay và làm xuất ra tinh dịch. Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy. Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? – Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi. Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? – Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu). Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? – Là điều quy định cho một (hội chúng tỳ khưu). (Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? – Được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu. Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? – Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ ba. Là sự hư hỏng nào trong bốn điều hư hỏng? – Là sự hư hỏng về giới. Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? – Thuộc về nhóm tội saṅghādisesa. Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội? – Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. ...(như trên)... Do ai truyền đạt lại? – Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).
Các ngài Upāli,
và ngài Dāsaka,
cũng vậy Soṇaka,
và ngài Siggava,
Moggallīputta,
là vị đứng thứ năm,
các vị ấy truyền lại
ở Jambu huy hoàng.
Từ đó, Mahinda,
và ngài Iṭṭiya,
trưởng lão Uttiya,
và ngài Sambala,
...(như trên)...
Những vị hàng đầu ấy
có được đại trí tuệ
là những vị thông Luật
rành rẽ về đường lối
đã phổ biến Tạng Luật
ở trên hòn đảo (này)
tên Tambapaṇṇi.
[474] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc xúc chạm thân thể với người nữ đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Udāyi. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. ...(như trên)...
[475] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc nói với người nữ bằng những lời dâm dật đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Udāyi. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã nói với người nữ bằng những lời dâm dật. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[476] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc nói lời ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Udāyi. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: ...(như trên)...
[477] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc tiến hành sự mai mối đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Udāyi. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã tiến hành việc mai mối. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[478] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc bảo xây dựng cốc liêu do tự mình xin (vật liệu) đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Āḷavī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các tỳ khưu ở Āḷavī. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ở Āḷavī đã bảo xây dựng cốc liêu do tự mình xin (vật liệu). – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội: ...(như trên)...
[479] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc bảo xây dựng trú xá lớn đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Kosambī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Channa. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Channa trong khi cho dọn sạch khu đất của trú xá đã bảo người đốn ngã cội cây nọ vốn được dùng làm nơi thờ phượng. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội: ...(như trên)...
[480] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka đã bôi nhọ đại đức Dabba Mallaputta về tội pārājika không có nguyên cớ. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: ...(như trên)...
[481] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika sau khi nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka đã nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt rồi bôi nhọ đại đức Dabba Mallaputta về tội pārājika. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: ...(như trên)...
[482] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu chia rẽ hội chúng đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên quan đến Devadatta. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, Devadatta đã ra sức cho việc chia rẽ hội chúng hợp nhất. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[483] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của các tỳ khưu là những kẻ xu hướng theo vị chia rẽ (hội chúng) đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã là những kẻ tuyên bố ly khai, những kẻ xu hướng theo Devadatta là người đang ra sức cho việc chia rẽ hội chúng. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[484] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu khó dạy đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Kosambī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Channa. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Channa trong khi được các vị tỳ khưu nói đúng theo Pháp đã tỏ ra ương ngạnh. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[485] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu làm hư hỏng các gia đình đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Assaji và Punabbasuka. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Assaji và Punabbasuka khi được hội chúng thực thi hành sự xua đuổi đã chê bai các tỳ khưu là có sự thiên vị vì thương, có sự thiên vị vì ghét, có sự thiên vị vì si mê, có sự thiên vị vì sợ hãi. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[486] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều dukkaṭa vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đại tiện, tiểu tiện, và khạc nhổ vào trong nước. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. ...(như trên)...
Dứt phần “Quy Định Tại Đâu” là phần thứ nhất.
[487] Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bốn tội: Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể chưa bị (thú) ăn phạm tội pārājika. Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể đã bị (thú) ăn nhiều phần phạm tội thullaccaya. Vị đưa dương vật vào miệng đã được mở ra nhưng không bị va chạm phạm tội dukkaṭa. Trong (trường hợp) gậy ngắn bằng nhựa cây phạm tội pācittiya.[2] Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bốn tội này.
[488] Vì nguyên nhân của việc lấy vật chưa được cho vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc lấy vật chưa được cho vi phạm ba tội: Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá năm māsaka hoặc hơn năm māsaka phạm tội pārājika. Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá hơn một māsaka hoặc kém năm māsaka phạm tội thullaccaya. Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá một māsaka hoặc kém một māsaka phạm tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của việc lấy vật chưa được cho vi phạm ba tội này.
[489] Vì nguyên nhân của việc đoạt lấy mạng sống con người vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc đoạt lấy mạng sống con người vi phạm ba tội: Vị đào hố để bẩy người (nghĩ rằng): “Người rơi xuống sẽ chết” phạm tội dukkaṭa. Khi đã bị rơi xuống, cảm thọ khổ sanh khởi (ở nạn nhân) thì phạm tội thullaccaya. (Nạn nhân) chết đi thì phạm tội pārājika. Vì nguyên nhân của sự đoạt lấy mạng sống con người vi phạm ba tội này.
[490] Vì nguyên nhân của việc khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng vi phạm ba tội: Vị có ước muốn xấu xa, bị thúc giục bởi ước muốn, rồi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng phạm tội pārājika. Vị nói rằng: “Vị (tỳ khưu) nào cư ngụ trong trú xá của đạo hữu, vị tỳ khưu ấy là bậc A-la-hán,” (người nghe) hiểu được thì phạm tội thullaccaya; (người nghe) không hiểu được thì phạm tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của sự khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng vi phạm ba tội này.
[491] Vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng sức rồi làm xuất ra tinh dịch vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng sức rồi làm xuất ra tinh dịch vi phạm ba tội: Vị có ý định, gắng sức, bị xuất ra phạm tội saṅghādisesa. Vị có ý định, gắng sức, không bị xuất ra phạm tội thullaccaya. Trong lúc tiến hành, phạm tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng sức rồi làm xuất ra tinh dịch vi phạm ba tội này
[492] Vì nguyên nhân của việc xúc chạm thân thể vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc xúc chạm thân thể vi phạm năm tội: Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên của người nam nhiễm dục vọng phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu sờ vào thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội saṅghādisesa. Vị sờ vào vật được gắn liền với thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội thullaccaya. Vị sờ vào vật được gắn liền với thân (người nữ) bằng vật được gắn liền với thân (vị ấy) phạm tội dukkaṭa. Vị thọc lét bằng ngón tay phạm tội pācittiya. Vì nguyên nhân của việc xúc chạm thân thể vi phạm năm tội này.
[493] Vì nguyên nhân của việc nói với người nữ bằng những lời dâm dật vi phạm ba tội: Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến đường tiêu, đường tiểu phạm tội saṅghādisesa. Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến (phần cơ thể) từ xương đòn (ở cổ) trở xuống và từ đầu gối trở lên trừ ra đường tiêu và đường tiểu phạm tội thullaccaya. Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến vật gắn liền với thân phạm tội dukkaṭa.
[494] Vì nguyên nhân của việc nói lời ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ vi phạm ba tội: Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ phạm tội saṅghādisesa. Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người vô căn phạm tội thullaccaya. Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của loài thú phạm tội dukkaṭa.
[495] Vì nguyên nhân của việc tiến hành sự mai mối vi phạm ba tội: Vị nhận lời, thông báo, đem lại (hồi báo) phạm tội saṅghādisesa. Vị nhận lời, thông báo, không đem lại (hồi báo) phạm tội thullaccaya. Vị nhận lời, không thông báo, không đem lại (hồi báo) phạm tội dukkaṭa.
[496] Vì nguyên nhân của việc bảo xây dựng cốc liêu do tự mình xin (vật liệu) vi phạm ba tội: Vị bảo xây dựng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng, phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào, phạm tội saṅghādisesa.
[497] Vì nguyên nhân của việc bảo xây dựng trú xá lớn vi phạm ba tội: Vị bảo xây dựng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng, phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào, phạm tội saṅghādisesa.
[498] Vì nguyên nhân của việc bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định loại trừ, rồi nói lời (buộc tội) phạm tội dukkaṭa và tội saṅghādisesa. Vị sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội), có ý định lăng mạ, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.
[499] Vì nguyên nhân của việc bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika sau khi nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định loại trừ, rồi nói lời (buộc tội) phạm tội dukkaṭa và tội saṅghādisesa. Vị sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội), có ý định lăng mạ, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.
[500] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, vị tỳ khưu là người chia rẽ hội chúng vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[501] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, các vị tỳ khưu là những kẻ xu hướng theo vị chia rẽ (hội chúng) vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[502] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, vị tỳ khưu khó dạy vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[503] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, vị tỳ khưu là người làm hư hỏng các gia đình vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
...(như trên)...
[504] Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội này.
Dứt phần “Bao Nhiêu Tội” là phần thứ nhì.
[505] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
...(như trên)...
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
Dứt phần “Sự Hư Hỏng” là phần thứ ba.
[506] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được quy tụ vào bốn nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.
...(như trên)...
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được quy tụ vào một nhóm tội trong bảy nhóm tội là nhóm tội dukkaṭa.
Dứt phần “Sự Quy Tụ” là phần thứ tư.
[507] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Dứt phần “Nguồn Sanh Tội” là phần thứ năm.
[508] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
...(như trên)...
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
Dứt phần “Sự Tranh Tụng” là phần thứ sáu.
[509] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
...(như trên)...
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần “Dàn Xếp” là phần thứ bảy.
[510] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bao nhiêu tội? Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bốn tội: Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể chưa bị (thú) ăn phạm tội pārājika. Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể đã bị (thú) ăn nhiều phần phạm tội thullaccaya. Vị đưa dương vật vào miệng đã được mở ra nhưng không bị va chạm phạm tội dukkaṭa. Trong (trường hợp) gậy ngắn bằng nhựa cây phạm tội pācittiya. Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bốn tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào bốn nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
...(như trên)...
Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội này.
Tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào một nhóm tội trong bảy nhóm tội là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần Tổng Hợp là phần thứ tám.
Dứt tám phần về Nguyên Nhân.
Dứt Mười Sáu Phần Chính thuộc Đại Phân Tích.
*******