ĐIỀU LÀNH THỨ BẢY: KHÔNG NÊN NÓI LỜI HUNG ÁC
Nói lời hung ác là nói ác cho kẻ khác, nói người ta hung dữ, phao phản người, luôn luôn bươi móc việc xấu của người. Người nói những lời hung ác là người tánh tình cộc cằn, thô lỗ, thường hay mắng nhiếc, nguyền rủa, hoặc thề thốt nói những lời độc địa, khiến cho mọi người nghe thấy sợ hãi. Với tánh tình như vậy, họ là những người không biết sửa sai nên tánh nào tật nấy, họ không biết hổ thẹn, xấu hổ, chỉ biết lấn áp người khác làm cho mọi người nều phải qui phục, đều ỏ dưới tay, họ bảo sao thì làm theo không được chống trái. Họ tìm mọi cách để diệt những người trên “cơ” ho.
Theo luật nhân quả người nào dùng lời nói ác độc, thề thốt, nó là tự hại mình mà không biết, tưởng là nói như vậy là làm cho người ta sợ và bái phục.
Ví dụ:
1- “Tôi có nói gian cho tôi chết đi!”.
2- “Kẻ nào nói gian cho tôi thì Trời đánh cho nó chết đi”.
3- “Tôi có nói như vậy ra đường sẽ bị xe cán chết."
Trên đây là những lời thề thốt mà những người hung dữ thường hay nói.
Người không nói lời hung ác là người biết dùng ái ngữ, lời nói ngọt ngào nhẹ nhàng êm dịu, nên tục ngữ Việt Nam có câu: “Nói ngọt, lọt đến xương”, hoặc:
“Lời nói không mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”.
Người không nói lời hung ác là những người thường nói lời ôn tồn, nhã nhặn, hàm chứa một tâm hồn đầy nhân ái, tha thứ, bao dung. Kinh MƯỜI ĐIỀU LÀNH dạy rằng: “Kẻ nào không nói lời hung dữ sẽ được tám món công đức”:
1/. Không nói sai pháp.
2/. Nói ra lời nào cũng có ich lợi.
3/. Nói lời nào cũng đúng chơn lý.
4/. Lời nói nào cũng khôn khéo.
5/. Nói điều chi ai cũng vâng theo.
6/. Lời nói nào thốt ra cũng được người ta tin dùng.
7/. Nói điều chi cũng không có ai chê bai.
8/. Nói ra lời nào cũng được yêu mến.
NÓI LỜI HUNG ÁC là những người hung dữ, chớ những người hiền lành thì không bao giờ nói LỜI HUNG ÁC. Cho nên khi chúng ta tiếp xúc với mọi người thì người nói LỜI HUNG ÁC dễ nhận thấy nhất, chỉ một lúc là lời nói phách lối có vẻ “Ta đây” khiến ai cũng không ưa thích.
LỜI NÓI HUNG ÁC có nhiều loại:
a) Lời chửi mắng
b) Lời thề thốt
c) Lời nói xấu người khác
d) Lời chê bai người khác
e) Lời nói tục tĩu
f) Lời nói đâm thọc
g) Lời nói chửi thề
h) Lời nói dối
i) Lời nói thêu dệt
j) Lời nói tráo trở
k) Lời nói nạt nộ
l) Lời nói vu khống
m) Lời nói nịnh hót