Skip directly to content

XXXVIII. BODHIVANDAKAVAGGO - PHẨM BODHIVANDAKA

371. Ký Sự về Trưởng Lão Bodhivandaka

3220. Sau khi nhìn thấy cây pāṭalī, một loài thảo mộc mọc ở trên trái đất, được xanh tươi, tôi đã đắp y một bên vai, chắp tay lên, và đã đảnh lễ cây pāṭalī.

3221. Tôi đã chắp tay lên và thể hiện tâm ý cung kính đến bậc trong sạch bên trong, trong sạch bên ngoài, đã khéo được giải thoát, không còn lậu hoặc.

3222. Tôi đã đảnh lễ cây pāṭalī tợ như (đảnh lễ) đấng Toàn Giác Vipassī, bậc được thế gian tôn sùng, là đại dương về lòng bi mẫn và trí tuệ, đang ở trước mặt.

3223. (Kể từ khi) tôi đã đảnh lễ cội Bồ Đề trước đây 91 kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc đảnh lễ.

3224. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Đại đức trưởng lão Bodhivandaka[70]đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Ký sự về trưởng lão Bodhivandaka là phần thứ nhất.

--ooOoo--

372. Ký Sự về Trưởng Lão Pāṭalipupphiya

3225. Đức Thế Tôn tên Vipassī là đấng Tự Chủ, nhân vật cao cả. Được tháp tùng bởi những người học trò của mình, đấng Chiến Thắng đã đi vào thành Bandhuma.

3226. Tôi đã đặt ba bông hoa pāṭalī vào lòng của tôi. Chính vì có ý định gội đầu, tôi đã đi đến bến tàu ở dòng sông.

3227. Sau khi đi ra khỏi thành Bandhumatī, tôi đã nhìn thấy đấng Lãnh Đạo Thế Gian được chói sáng như là bông hoa súng, được cháy rực như là ngọn lửa tế thần.

3228. Tợ như con hổ hùng tráng quý cao, tợ như con sư tử đã được sanh ra cao quý, đấng Cao Quý trong số các vị Sa-môn dẫn đầu Hội Chúng tỳ khưu đang bước đi.

3229. Được tịnh tín ở đấng Thiện Thệ, bậc có sự rửa sạch các cấu uế ô nhiễm ấy, tôi đã cầm lấy ba bông hoa và đã cúng dường đến đức Phật tối thượng.

3230. (Kể từ khi) tôi đã cúng dường bông hoa trước đây chín mươi mốt kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.

3231. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Đại đức trưởng lão Pāṭalipupphiya đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Ký sự về trưởng lão Pāṭalipupphiya là phần thứ nhì.

--ooOoo--

373. Ký Sự về Trưởng Lão Ti-uppalamāliya

3232. Lúc bấy giờ, tôi đã là con khỉ ở bờ sông Candabhāgā. Tôi đã nhìn thấy đức Phật, bậc Vô Nhiễm, đang ngồi ở trong vùng đồi núi.[71]

3233. (Đức Phật) đang làm cho tất cả các phương rực sáng tợ như cây sālā chúa đã được trổ hoa. Sau khi nhìn thấy bậc hội đủ các tướng mạo chính và phụ, tôi đã trở nên hoan hỷ.

3234. Với tâm phấn chấn, với ý vui mừng, có tâm ý mừng rỡ vì phỉ lạc, tôi đã nâng ba đóa sen xanh lên ở trên đầu.

3235. Sau khi cúng dường các bông hoa đến bậc Đại Ẩn Sĩ Phussa, sau khi thể hiện sự tôn kính, tôi đã ra đi, mặt hướng phía bắc.

3236. Trong khi đang cúi mình ra đi với tâm ý trong sạch, tôi đã rơi xuống ở giữa tảng đá và đã đi đến sự chấm dứt mạng sống.

3237. Do nghiệp ấy đã được thực hiện tốt đẹp và do các nguyện lực của tác ý, sau khi từ bỏ cuộc sống trước đây, tôi đã đi đến cõi trời Đạo Lợi.

3238. Và tôi đã cai quản Thiên quốc ba trăm lần. Và tôi đã trở thành đấng Chuyển Luân Vương năm trăm lần.

3239. (Kể từ khi) tôi đã cúng dường bông hoa trước đây chín mươi hai kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.

3240. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Đại đức trưởng lão Ti-uppalamāliya[72]đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Ký sự về trưởng lão Ti-uppalamāliya là phần thứ ba.

--ooOoo--

374. Ký Sự về Trưởng Lão Paṭṭipupphiya

3241. Vào lúc đấng Toàn Giác, bậc Đại Ẩn Sĩ Padumuttara đã Niết Bàn, tất cả dân chúng đã tụ hội lại và họ đã di chuyển nhục thân (của Ngài).

3242. Trong khi nhục thân đang được di chuyển, trong khi các chiếc trống đang được vang lên, với tâm tịnh tín, với ý vui mừng, tôi đã cúng dường bông hoa paṭṭi.

3243. (Kể từ khi) tôi đã cúng dường bông hoa trước đây một trăm ngàn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; (điều này) là quả báu ở việc đã cúng dường nhục thân (đức Phật).

3244. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật vào thời hiện tiền của đức Phật tối thượng.

3245. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

3246. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Đại đức trưởng lão Paṭṭipupphiya[73]đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Ký sự về trưởng lão Paṭṭipupphiya là phần thứ tư.

--ooOoo--

375. Ký Sự về Trưởng Lão Sattapaṇṇiya

3247. Bậc Toàn Giác tên Sumana, đấng Lãnh Đạo Thế Gian, đã hiện khởi. Với tâm tịnh tín, với ý vui mừng, tôi đã cúng dường bông hoa thất diệp.

3248. (Kể từ khi) tôi đã cúng dường bông hoa thất diệp trước đây một trăm ngàn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của bông hoa thất diệp.

3249. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật vào thời hiện tiền của đức Phật tối thượng.

3250. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

3251. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Đại đức trưởng lão Sattapaṇṇiya[74]đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Ký sự về trưởng lão Sattapaṇṇiya là phần thứ năm.

--ooOoo--

376. Ký Sự về Trưởng Lão Gandhamuṭṭhiya

3252. Khi giàn hỏa thiêu đang được thực hiện và khi vật thơm các loại được đặt vào, với tâm tịnh tín, với ý vui mừng, tôi đã cúng dường một nắm tay vật thơm.

3253. (Kể từ khi) tôi đã cúng dường giàn hỏa thiêu trước đây một trăm ngàn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc cúng dường lễ hỏa táng.

3254. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật vào thời hiện tiền của đức Phật tối thượng.

3255. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

3256. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Đại đức trưởng lão Gandhamuṭṭhiya[75]đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Ký sự về trưởng lão Gandhamuṭṭhiya là phần thứ sáu.

--ooOoo--

377. Ký Sự về Trưởng Lão Citakapūjaka

3257. Khi đức Thế Tôn tên Padumuttara đã viên tịch Niết Bàn và đã được đưa lên giàn hỏa thiêu, tôi đã cúng dường bông hoa sālā.

3258. Kể từ khi tôi đã cúng dường bông hoa trước đây một trăm ngàn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc cúng dường lễ hỏa táng.

3259. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật vào thời hiện tiền của đức Phật tối thượng.

3260. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

3261. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Đại đức trưởng lão Citakapūjaka[76]đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Ký sự về trưởng lão Citakapūjaka là phần thứ bảy.

--ooOoo--

378. Ký Sự về Trưởng Lão Sumanatālavaṇṭiya

3262. Tôi sở hữu chiếc quạt lá cọ vô cùng giá trị được bao phủ với các bông hoa nhài, và tôi đã dâng cúng đến đức Thế Tôn Siddhattha.

3263. (Kể từ khi) tôi đã dâng cúng chiếc quạt lá cọ trước đây chín mươi hai kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của chiếc quạt lá cọ.

3264. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật vào thời hiện tiền của đức Phật tối thượng.

3265. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

3266. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Đại đức trưởng lão Sumanatālavaṇṭiya[77]đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Ký sự về trưởng lão Sumanatālavaṇṭiya là phần thứ tám.

--ooOoo--

379. Ký Sự về Trưởng Lão Sumanadāmiya

3267. Sau khi thực hiện tràng hoa nhài, tôi đã nắm giữ (tràng hoa) đứng ở phía trước đức Thế Tôn Siddhattha, bậc đã gội rửa (tội lỗi), vị đạo sĩ khổ hạnh.

3268. (Kể từ khi) tôi đã nắm giữ tràng hoa trước đây chín mươi bốn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc nắm giữ tràng hoa nhài.

3269. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật vào thời hiện tiền của đức Phật tối thượng.

3270. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

3271. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Đại đức trưởng lão Sumanadāmiya[78]đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Ký sự về trưởng lão Sumanadāmiya là phần thứ chín.

--ooOoo--

380. Ký Sự về Trưởng Lão Kāsumāriphaladāyaka

3272. Tôi đã nhìn thấy đức Phật, đấng Vô Nhiễm, bậc Trưởng Thượng của thế gian, đấng Nhân Ngưu đang ngồi ở trong vùng đồi núi tợ như cây kaṇikāra đang cháy sáng.

3273. Với tâm tịnh tín, với ý vui mừng, tôi đã chắp tay lên ở đầu. Tôi đã cầm lấy trái cây kāsumāri và đã dâng cúng đến đức Phật tối thượng.

3274. Kể từ khi tôi đã dâng cúng trái cây trước đây ba mươi mốt kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc dâng cúng trái cây.

3275. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật vào thời hiện tiền của đức Phật tối thượng.

3276. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

3277. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Đại đức trưởng lão Kāsumāriphaladāyaka[79]đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Ký sự về trưởng lão Kāsumāriphaladāyaka là phần thứ mười.

--ooOoo--

 

Phần Tóm Lược

Cội cây Bồ Đề, bông hoa pāṭalī, vị có (ba) đóa sen xanh, bông hoa paṭṭi, các bông hoa thất diệp, nắm tay vật thơm, giàn hỏa thiêu, (chiếc quạt) lá cọ, vị có tràng hoa nhài, và luôn cả vị có trái cây kāsumāri; (tổng cộng) có năm mươi chín câu kệ.

Phẩm Bodhivandaka là phẩm thứ ba mươi tám.

--ooOoo--


 

[1] Padumakesariya nghĩa là “vị liên quan đến việc rải rắc nhựy (kesara) sen hồng (paduma).”

[2] Sabbagandhiya nghĩa là “vị liên quan đến tất cả (sabba) các loại hương thơm (gandha).”

[3] Paramannadāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) vật thực (anna) thượng hạng (parama).”

[4] Dhammasaññaka nghĩa là “vị suy tưởng (saññaka) về Giáo Pháp (dhamma).”

[5] Phaladāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) trái cây (phala).”

[6] Sampasādaka nghĩa là “vị  tự tạo niềm tin (pasādaka) cho chính mình (sam).”

[7] Ārāmadāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) tu viện (ārāma).”

[8] Anulepadāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) vữa tô (anulepa).”

[9] Buddhasaññakanghĩa là “vị suy tưởng (saññaka) về đức Phật (buddha).”

[10] Pabbhāradāyakanghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) sườn núi (pabbhāra).”

[11] Ārakkhadāyakanghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) sự bảo vệ (ārakkha).”

[12] Bhojanadāyakanghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) vật thực (bhojana).”

[13] Gatasaññaka nghĩa là “vị suy tưởng (saññaka) về đức Phật đã đi qua (gata).”

[14] Sattapadumiya nghĩa là “vị liên quan đến bảy (satta) đóa sen hồng (paduma).”

[15] Pupphāsanadāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) chỗ ngồi (āsana) bằng bông hoa (puppha).”

[16] Āsanatthavika nghĩa là “vị ngợi ca (thavika) ngôi bảo tọa (āsana).”

[17] Saddasaññaka nghĩa là “vị suy tưởng (saññaka) về âm thanh (sadda).”

[18] Tiraṃsiya nghĩa là “vị liên quan đến ba (ti) nguồn ánh sáng (raṃsi).”

[19] Kumudamāliya nghĩa là “vị liên quan đến tràng hoa (mālā) kumuda.”

[20] Ummāpupphiya nghĩa là “vị liên quan đến bông hoa (puppha) ummā.”

[21] Pulinapūjaka nghĩa là “vị cúng dường (pūjaka) cát (pulina).”

[22] Hāsajanaka nghĩa là “vị làm sanh khởi (janaka) nụ cười (hāsa).”

[23] Yaññasāmika nghĩa là “vị làm chủ (sāmika) lễ cúng tế (yañña).”

[24] Nimittasaññaka nghĩa là “vị suy tưởng (saññaka) về hiện tướng (nimitta).”

[25] Annasaṃsāvaka nghĩa là “vị ngợi ca (saṃsāvaka) về việc dâng cúng vật thực (anna).”

[26] abbuda là số 1 thêm vào 56 số không, nirabbuda là số 1 thêm vào 63 số không (ND).

[27] Nigguṇḍipupphiya nghĩa là “vị liên quan đến bông hoa (puppha) nigguṇḍi.”

[28] Sumanāveliya nghĩa là “vị liên quan đến vòng hoa đội đầu (āveli) bằng hoa nhài (sumana).”

[29] Pupphachattiya nghĩa là “vị liên quan đến chiếc lọng che(chatta) bằng bông hoa.”

[30] Ký sự này tương tợ ký sự 106 về trưởng lão Udakapūjaka.

[31] Udakapūjaka nghĩa là “vị cúng dường (pūjaka) nước (udaka).”

[32] Ký sự này giống y như ký sự 159 về trưởng lão Punnāgapupphiya.

[33] Punnāgapupphiya nghĩa là “vị liên quan đến bông hoa (puppha) punnāga.”

[34] Ekadussadāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) một(eka) tấm vải (dussa).”

[35] kosa là khoảng cách bằng 500 lần chiều dài của cây cung.

[36] Tiṇakuṭidāyakanghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) cái lều nhỏ (kuṭi) bằng cỏ (tiṇa).”

[37] Uttareyyadāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) tấm áo choàng(uttareyya).”

[38]Câu kệ này được thấy ở nhiều nơi thuộc Tạng Kinh.

[39] Dhammasavaṇiyanghĩa là “vị liên quan đến việc lắng nghe (savaṇa) Pháp (dhamma).”

[40] Ukkhittapadumiya nghĩa là “vị liên quan đến đóa sen hồng (paduma) đã được thảy lên (ukkhitta) không trung.”

[41] Ekapadumiyanghĩa là “vị liên quan đến một (eka) đóa sen hồng (paduma).”

[42] Ti-uppalamāliyanghĩa là “vị liên quan đến vòng hoa (mālā) gồm ba (ti) đóa sen xanh (uppala).”

[43] Dhajadāyakanghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) lá cờ (dhaja).”

[44] Tikiṅkiṇipūjakanghĩa là “vị cúng dường (pūjaka) ba (ti) bông hoa kiṅkiṇi.”

[45] Naḷāgārikanghĩa là “vị liên quan đến gian nhà (āgāra) bằng cây sậy (naḷa).”

[46] Campakapupphiyanghĩa là “vị liên quan đến bông hoa (puppha) campaka.”

[47] Tiṇamuṭṭhidāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) nắm (muṭṭhi) cỏ (tiṇa).”

[48] Tindukaphaladāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) trái cây (phala) tinduka.”

[49] Ekañjaliya nghĩa là “vị liên quan đến một lần (eka) chắp tay (añjali).”

[50] Saddasaññakanghĩa là “vị suy tưởng (saññaka) về âm thanh (sadda).”

[51] Yavakalāpiyanghĩa là “vị liên quan đến bó rơm (kalāpa) lúa mạch (yava).”

[52] Kiṃsukapūjaka nghĩa là “vị cúng dường (pūjaka) bông hoa kiṃsuka.”

[53] Sakoṭakakoraṇḍadāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) chùm (sakoṭaka) bông hoa koraṇḍa.”

[54] Daṇḍadāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) cây gậy (daṇḍa).”

[55] Ambayāgudāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) cháo (yāgu) xoài (amba).”

[56] Supuṭakapūjaka nghĩa là “vị cúng dường (pūjaka) chiếc hộp (puṭaka) xinh đẹp (su).”

[57] Mañcadāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) chiếc giường (mañca).”

[58] Saraṇagamaniya nghĩa là “vị liên quan việc đi đến (gamana) nương nhờ (saraṇa), tức là đã quy y.”

[59] Piṇḍapātika nghĩa là “vị liên quan đến đồ ăn khất thực (piṇḍapāta).”

[60] Mandāravapupphiyanghĩa là “vị liên quan đến bông hoa (puppha) mandārava.”

[61] Kakkārupupphiyanghĩa là “vị liên quan đến bông hoa (puppha) kakkāru.” 

[62] Bhisamuḷāladāyakanghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) rễ (bhisa) và củ sen (muḷāla).”

[63] Kesarapupphiyanghĩa là “vị liên quan đến bông hoa (puppha) kesarī.”

[64] Aṅkolapupphiyanghĩa là “vị liên quan đến bông hoa (puppha) aṅkola.”

[65] Kadambapupphiya nghĩa là “vị liên quan đến bông hoa (puppha) kadamba.”

[66] Uddālapupphiya nghĩa là “vị liên quan đến bông hoa (puppha) uddāla.”

[67] Ekacampakapupphiya nghĩa là “vị liên quan đến một (eka) bông hoa (puppha) campaka.”

[68] Timirapupphiyanghĩa là “vị liên quan đến bông hoa (puppha) timira.”

[69] Salalapupphiyanghĩa là “vị liên quan đến bông hoa (puppha) salala.”

[70] Bodhivandakanghĩa là “vị đảnh lễ (vandaka) cội cây Bồ Đề (bodhi).”

[71]Nội dung ký sự này tương tợ như ký sự 342 về trưởng lão Ti-uppalamāliya.

[72] Ti-uppalamāliyanghĩa là “vị liên quan đến vòng hoa (mālā) gồm ba (ti) đóa sen xanh (uppala).”

[73] Paṭṭipupphiya nghĩa là “vị liên quan đến bông hoa (puppha) paṭṭi.”

[74] Sattapaṇṇiya nghĩa là “vị liên quan đến bông hoa thất diệp (sattapaṇṇa).”

[75] Gandhamuṭṭhiyanghĩa là “vị liên quan đến nắm tay (muṭṭhi) vật thơm (gandha).”

[76] Citakapūjakanghĩa là “vị cúng dường (pūjaka) giàn hỏa thiêu (citaka).”

[77] Sumanatālavaṇṭiya nghĩa là “vị liên quan đến chiếc quạt (vaṇṭa) lá cọ (tāla) được bao phủ với các bông hoa nhài (sumana).”

[78] Sumanadāmiya nghĩa là “vị liên quan đến tràng hoa (dāma) bông nhài (sumana).”

[79] Kāsumāriphaladāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) trái cây (phala) kāsumāri.”