Skip directly to content

VII. PĀṬIDESANĪYE VITTHĀRUDDESO (PHẦN ĐỌC TỤNG VỀ GIỚI ƯNG PHÁT LỘ)

Ime  kho  panāyyāyo  aṭṭha  pāṭidesanīyā  dhammā  uddesaṃ  āgacchanti.

Bạch chư đại đức ni, tám điều pāṭidesanīya (ưng phát lộ) này được đưa ra đọc tụng.

1.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  sappiṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  paṭidesetabbaṃ  tāya  bhikkhuniyā  gārayhaṃ  ayye  dhammaṃ  āpajjiṃ  asappāyaṃ  pāṭidesanīyaṃ  taṃ  paṭidesemīti. 

1.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu bơ lỏng rồi thọ dụng, vị tỳ khưu ni ấy nên thú nhận rằng: “Bạch chư đại đức ni, tôi đã vi phạm tội đáng chê trách, không có ích lợi, cần phải thú nhận; tôi xin thú nhận tội ấy.”

2.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  telaṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  …pe…  taṃ  paṭidesemīti. 

2.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh dầu ăn rồi thọ dụng, ...(như trên)...; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

3.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  madhuṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  …pe…  taṃ  paṭidesemīti. 

3.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu mật ong rồi thọ dụng, ...(như trên)...; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

4.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  phāṇitaṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  …pe…  taṃ  paṭidesemīti. 

4.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu đường mía rồi thọ dụng, ...(như trên)...; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

5.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  macchaṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  …pe…  taṃ  paṭidesemīti. 

5.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu cá rồi thọ dụng, ...(như trên)...; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

6.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  maṃsaṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  …pe…  taṃ  paṭidesemīti. 

6.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu thịt rồi thọ dụng, ...(như trên)...; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

7.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  khīraṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  …pe…  taṃ  paṭidesemīti. 

7.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu sữa tươi rồi thọ dụng, ...(như trên)...; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

8.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  dadhiṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  paṭidesetabbaṃ  tāya  bhikkhuniyā  gārayhaṃ  ayye  dhammaṃ  āpajjiṃ  asappāyaṃ  pāṭidesanīyaṃ  taṃ  paṭidesemīti.

8.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng, vị tỳ khưu ni ấy nên thú nhận rằng: “Bạch chư đại đức ni, tôi đã vi phạm tội đáng chê trách, không có ích lợi, cần phải thú nhận; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

Uddiṭṭhā  kho  ayyāyo  aṭṭha  pāṭidesanīyā  dhammā.  Tatthāyyāyo  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  dutiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  tatiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā.  Parisuddhetthāyyāyo  tasmā  tuṇhī  evametaṃ  dhārayāmīti.

Bạch chư đại đức ni, tám điều pāṭidesanīya (ưng phát lộ)đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức ni rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức ni được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

Pāṭidesanīyā  niṭṭhitā.
(Các Giới Ưng Phát Lộ được chấm dứt).