V. NISSAGGIYE VITTHĀRUDDESO (PHẦN ĐỌC TỤNG CHI TIẾT VỀ GIỚI ƯNG XẢ)
Ime kho panāyyāyo tiṃsa nissaggiyā pācittiyā dhammā uddesaṃ āgacchanti.
Bạch chư đại đức ni, ba mươi điều nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) này được đưa ra đọc tụng.
1. Yā pana bhikkhunī pattasannicayaṃ kareyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
1. Vị tỳ khưu ni nào thực hiện việc tích trữ bình bát thì (bình bát ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.1, tkni.)[5]
2. Yā pana bhikkhunī akālacīvaraṃ kālacīvaranti adhiṭṭhahitvā bhājāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
2. Vị tỳ khưu ni nào xác định y ngoài hạn kỳ là: “Y trong thời hạn” rồi bảo phân chia thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.2, tkni.)
3. Yā pana bhikkhunī bhikkhuniyā saddhiṃ cīvaraṃ parivattetvā sā pacchā evaṃ vadeyya handāyye tuyhaṃ cīvaraṃ āhara metaṃ cīvaraṃ yaṃ tuyhaṃ tuyhamevetaṃ yaṃ mayhaṃ mayhamevetaṃ āhara metaṃ cīvaraṃ sakaṃ paccāharāti acchindeyya vā acchindāpeyya vā nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
3. Vị tỳ khưu ni nào khi đã trao đổi y với tỳ khưu ni sau đó lại nói như vầy: “Này ni sư, hãy nhận lấy y của cô. Y này là của tôi. Y nào của cô là của chính cô, y nào của tôi là của chính tôi. Hãy đưa đây, y này là của tôi. Hãy mang đi y của mình” rồi giật lại hoặc bảo giật lại thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.3, tkni.)
4. Yā pana bhikkhunī aññaṃ viññāpetvā aññaṃ viññāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
4. Vị tỳ khưu ni nào sau khi yêu cầu vật khác lại yêu cầu vật khác nữa thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.4, tkni.)
5. Yā pana bhikkhunī aññaṃ cetāpetvā aññaṃ cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
5. Vị tỳ khưu ni nào sau khi bảo sắm vật khác lại bảo sắm vật khác nữa thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.5, tkni.)
6. Yā pana bhikkhunī aññadatthikena parikkhārena aññuddisikena saṅghikena aññaṃ cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
6. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.6, tkni.)
7. Yā pana bhikkhunī aññadatthikena parikkhārena aññuddisikena saṅghikena saññācikena aññaṃ cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
7. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.7, tkni.)
8. Yā pana bhikkhunī aññadatthikena parikkhārena aññuddisikena mahājanikena aññaṃ cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
8. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8, tkni.)
9. Yā pana bhikkhunī aññadatthikena parikkhārena aññuddisikena mahājanikena saññācikena aññaṃ cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
9. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.9, tkni.)
10. Yā pana bhikkhunī aññadatthikena parikkhārena aññuddisikena puggalikena saññācikena aññaṃ cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
10. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về cá nhân đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.10, tkni.)
Pattavaggo paṭhamo.
(Phần Bình Bát là phần thứ nhất).
11. Garupāvuraṇaṃ pana bhikkhuniyā cetāpentiyā catukkaṃsaparamaṃ cetāpetabbaṃ. Tato ce uttari cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
11. Vị tỳ khưu ni, trong khi bảo sắm tấm choàng loại dày, nên bảo sắm tối đa là bốn kaṃsa. Nếu bảo sắm vượt quá trị giá ấy thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.1-yphục, tkni.)[6]
12. Lahupāvuraṇaṃ pana bhikkhuniyā cetāpentiyā aḍḍhateyyakaṃsaparamaṃ cetāpetabbaṃ. Tato ce uttari cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
12. Vị tỳ khưu ni, trong khi bảo sắm tấm choàng loại nhẹ, nên bảo sắm tối đa là hai kaṃsa rưỡi. Nếu bảo sắm vượt quá trị giá ấy thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.2-yphục, tkni.)
13. Niṭṭhitacīvarasmiṃ bhikkhuniyā ubbhatasmiṃ kathine dasāhaparamaṃ atirekacīvaraṃ dhāretabbaṃ. Taṃ atikkāmentiyā nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
13. Khi vấn đề y đã được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đã hết hiệu lực, y phụ trội được cất giữ tối đa mười ngày. Vượt quá hạn ấy thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).” (ưxđt.1-y, tk.)
14. Niṭṭhitacīvarasmiṃ bhikkhuniyā ubbhatasmiṃ kathine ekarattampi ce bhikkhunī pañcahi cīvarehi vippavaseyya aññatra bhikkhunisammutiyā nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
14. Khi vấn đề y đã được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đã hết hiệu lực, nếu vị tỳ khưu ni xa lìa năm y dầu chỉ một đêm thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị), ngoại trừ có sự đồng ý của các tỳ khưu ni. (ưxđt.2-y, tk.)
15. Niṭṭhitacīvarasmiṃ bhikkhuniyā ubbhatasmiṃ kathine bhikkhuniyā paneva akālacīvaraṃ uppajjeyya ākaṅkhamānāya bhikkhuniyā paṭiggahetabbaṃ, paṭiggahetvā khippameva kāretabbaṃ no cassa pāripūri māsaparamaṃ tāya bhikkhuniyā taṃ cīvaraṃ nikkhipitabbaṃ ūnassa pāripūriyā satiyā paccāsāya. Tato ce uttari nikkhipeyya satiyāpi paccāsāya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
15. Khi vấn đề y đã được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đã hết hiệu lực, lại có y ngoài hạn kỳ phát sanh đến vị tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni đang mong muốn thì nên thọ lãnh. Sau khi thọ lãnh nên bảo thực hiện ngay lập tức, và nếu không đủ thì vị tỳ khưu ni ấy nên giữ lại y ấy tối đa một tháng khi có sự mong mỏi làm cho đủ phần thiếu hụt; nếu giữ lại quá hạn ấy mặc dầu có sự mong mỏi, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.3-y, tk.)
16. Yā pana bhikkhunī aññātakaṃ gahapatiṃ vā gahapatāniṃ vā cīvaraṃ viññāpeyya aññatra samayā nissaggiyaṃ pācittiyaṃ. Tatthāyaṃ samayo acchinnacīvarā vā hoti bhikkhunī naṭṭhacīvarā vā ayaṃ tattha samayo.
16. Vị tỳ khưu ni nào yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp này là vị tỳ khưu ni có y bị cướp đoạt hoặc là có y bị hư hỏng. Đây là duyên cớ trong trường hợp này. (ưxđt.6-y, tk.)
17. Tañce aññātako gahapati vā gahapatānī vā bahūhi cīvarehi abhihaṭṭhuṃ pavāreyya santaruttaraparamaṃ tāya bhikkhuniyā tato cīvaraṃ sāditabbaṃ. Tato ce uttari sādiyeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
17. Nếu có nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến thỉnh cầu vị ni ấy để đem lại với nhiều y, vị tỳ khưu ni ấy nên chấp nhận y trong số ấy với mức tối đa là y nội và thượng y, nếu chấp nhận vượt quá số ấy thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.7-y, tk.)
18. Bhikkhuniṃ paneva uddissa aññātakassa gahapatissa vā gahapatāniyā vā cīvaracetāpanaṃ upakkhaṭaṃ hoti iminā cīvaracetāpanena cīvaraṃ cetāpetvā itthannāmaṃ bhikkhuniṃ cīvarena acchādessāmīti. Tatra cesā bhikkhunī pubbe appavāritā upasaṅkamitvā cīvare vikappaṃ āpajjeyya sādhu vata maṃ āyasmā iminā cīvaracetāpanena evarūpaṃ vā evarūpaṃ vā cīvaraṃ cetāpetvā acchādehīti kalyāṇakamyataṃ upādāya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
18. Trường hợp có số tiền mua y của nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến đã được chuẩn bị dành riêng cho vị tỳ khưu ni: “Với số tiền mua y này sau khi mua y tôi sẽ dâng y đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến và đưa ra sự căn dặn về y: “Quả thật là tốt, với số tiền mua y này ông hãy mua y có hình thức như vầy và như vầy rồi dâng cho tôi;” vì sự mong muốn y tốt đẹp, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8-y, tk.)
19. Bhikkhuniṃ paneva uddissa ubhinnaṃ aññātakānaṃ gahapatīnaṃ vā gahapatānīnaṃ vā paccekacīvaracetāpanāni upakkhaṭāni honti imehi mayaṃ paccekacīvaracetāpanehi paccekacīvarāni cetāpetvā itthannāmaṃ bhikkhuniṃ cīvarehi acchādessāmāti. Tatra cesā bhikkhūnī pubbe appavāritā upasaṅkamitvā cīvare vikappaṃ āpajjeyya sādhu vata maṃ āyasmanto imehi paccekacīvaracetāpanehi evarūpaṃ vā evarūpaṃ vā cīvaraṃ cetāpetvā acchādetha ubhova santā ekenāti kalyāṇakamyataṃ upādāya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
19. Trường hợp có các số tiền mua y khác nhau của hai nam gia chủ hoặc (của hai) nữ gia chủ không phải là các thân quyến đã được chuẩn bị dành riêng cho vị tỳ khưu ni: “Với các số tiền mua y khác nhau này sau khi mua các y khác nhau chúng tôi sẽ dâng các y đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến và đưa ra sự căn dặn về y: “Quả thật là tốt, với các số tiền mua y này quý ông cả hai nhập thành một rồi hãy mua y có hình thức như vầy và như vầy rồi hãy dâng cho tôi;” vì sự mong muốn y tốt đẹp, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.9-y, tk.)
20. Bhikkhuniṃ paneva uddissa rājā vā rājabhoggo vā brāhmaṇo vā gahapatiko vā dūtena cīvaracetāpanaṃ pahiṇeyya iminā cīvaracetāpanena cīvaraṃ cetāpetvā itthannāmaṃ bhikkhuniṃ cīvarena acchādehīti. So ce dūto taṃ bhikkhuniṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya idaṃ kho ayye ayyaṃ uddissa cīvaracetāpanaṃ ābhataṃ paṭiggaṇhātāyyā cīvaracetāpananti. Tāya bhikkhuniyā so dūto evamassa vacanīyo na kho mayaṃ āvuso cīvaracetāpanaṃ paṭiggaṇhāma cīvarañca kho mayaṃ paṭiggaṇhāma kālena kappiyanti. So ce dūto taṃ bhikkhuniṃ evaṃ vadeyya atthi panāyyāya koci veyyāvaccakaroti. Cīvaratthikāya bhikkhave bhikkhuniyā veyyāvaccakaro niddisitabbo ārāmiko vā upāsako vā eso kho āvuso bhikkhunīnaṃ veyyāvaccakaroti. So ce dūto taṃ veyyāvaccakaraṃ saññāpetvā taṃ bhikkhuniṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya yaṃ kho ayye ayyā veyyāvaccakaraṃ niddisi saññatto so mayā upasaṅkamatāyyā kālena cīvarena taṃ acchādessatīti. Cīvaratthikāya bhikkhave bhikkhuniyā veyyāvaccakaro upasaṅkamitvā dvattikkhattuṃ codetabbo sāretabbo attho me āvuso cīvarenāti dvattikkhattuṃ codayamānā sārayamānā taṃ cīvaraṃ abhinipphādeyya iccetaṃ kusalaṃ, no ce abhinipphādeyya catukkhattuṃ pañcakkhattuṃ chakkhattuparamaṃ tuṇhībhūtāya uddissa ṭhātabbaṃ catukkhattuṃ pañcakkhattuṃ chakkhattuparamaṃ tuṇhībhūtā uddissa tiṭṭhamānā taṃ cīvaraṃ abhinipphādeyya iccetaṃ kusalaṃ. Tato ce uttari vāyamamānā taṃ cīvaraṃ abhinipphādeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ. No ce abhinipphādeyya yatassā cīvaracetāpanaṃ ābhataṃ, tattha sāmaṃ vā gantabbaṃ dūto vā pāhetabbo yaṃ kho tumhe āyasmanto bhikkhuniṃ uddissa cīvaracetāpanaṃ pahiṇittha na taṃ tassā bhikkhuniyā kiñci atthaṃ anubhoti yuñjantāyasmantosakaṃ mā vo sakaṃ vinassāti ayaṃ tattha sāmīci.
20. Trường hợp đức vua, hoặc quan triều đình, hoặc bà-la-môn, hoặc gia chủ phái sứ giả đem số tiền mua y dành riêng cho vị tỳ khưu ni (nói rằng): “Hãy mua y với số tiền mua y này rồi hãy dâng đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Nếu người sứ giả ấy đi đến gặp vị tỳ khưu ni ấy và nói như vầy: “Thưa ni sư, số tiền mua y này được dành riêng cho ni sư đã được mang lại. Xin ni sư hãy nhận lãnh tiền mua y.” Người sứ giả ấy nên được vị tỳ khưu ni ấy nói như vầy: “Này đạo hữu, chúng tôi không nhận lãnh tiền mua y và chúng tôi chỉ nhận lãnh y đúng phép vào lúc hợp thời.” Nếu người sứ giả ấy nói với vị tỳ khưu ni ấy như vầy: “Vậy có ai là người phục vụ cho ni sư không?” Này các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni có sự cần dùng y nên chỉ ra người phục vụ là người phụ việc chùa hoặc là nam cư sĩ: “Này đạo hữu, đây chính là người phục vụ cho các tỳ khưu ni.” Nếu người sứ giả ấy sau khi đã dặn dò người phục vụ ấy rồi đã đi đến gặp vị tỳ khưu ni ấy nói như vầy: “Thưa ni sư, người phục vụ mà ni sư đã chỉ ra đã được tôi dặn dò. Ni sư hãy đi đến lúc đúng thời, người ấy sẽ dâng y cho ni sư.” Này các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni có sự cần dùng y sau khi đi đến gặp người phục vụ ấy rồi nên thông báo nên nhắc nhở hai hoặc ba lần: “Này đạo hữu, tôi có nhu cầu về y.” Trong khi thông báo nhắc nhở hai hoặc ba lần, nếu đạt được y ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không đạt được thì nên đứng với trạng thái im lặng bốn lần, năm lần, tối đa là sáu lần. Trong khi đứng với trạng thái im lặng bốn lần, năm lần, tối đa là sáu lần, nếu đạt được y ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không đạt được rồi ra sức vượt quá số lần ấy và đạt được y ấy thì (y ấy) phạm vào nissaggiya và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Nếu không đạt được thì tiền mua y đã được mang lại là của nơi nào thì nên đích thân đi đến nơi ấy, hoặc nên phái sứ giả đi đến (nói rằng): “Này quý vị, các người đã gởi đến số tiền mua y dành riêng cho vị tỳ khưu ni nào, số tiền ấy không có được chút gì lợi ích cho vị tỳ khưu ni ấy. Quý vị hãy thâu hồi lại vật của mình, chớ để vật của quý vị bị mất mát.” Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy. (ưxđt.10-y, tk.)
Cīvaravaggo dutiyo.
(Phần Y Phục là phần thứ nhì).
21. Yā pana bhikkhunī jātarūparajataṃ uggaṇheyya vā uggaṇhāpeyya vā upanikkhittaṃ vā sādiyeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
21. Vị tỳ khưu ni nào nhận lấy hoặc bảo nhận lấy vàng bạc hoặc ưng thuận (vàng bạc) đã được mang đến thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8-ttằm, tk.)[7]
22. Yā pana bhikkhunī nānappakārakaṃ rūpiyasaṃvohāraṃ samāpajjeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
22. Vị tỳ khưu ni nào tiến hành việc trao đổi bằng vàng bạc dưới nhiều hình thức thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.9-ttằm, tk.)
23. Yā pana bhikkhunī nānappakārakaṃ kayavikkayaṃ samāpajjeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
23. Vị tỳ khưu ni nào tiến hành việc mua bán dưới nhiều hình thức thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.10-ttằm, tk.)
24. Yā pana bhikkhunī ūnapañcabandhanena pattena aññaṃ navaṃ pattaṃ cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ. Tāya bhikkhuniyā so patto bhikkhuniparisāya nissajjitabbo yo ca tassā bhikkhuniparisāya pattapariyanto so tassā bhikkhuniyā padātabbo ayaṃ te bhikkhuni patto yāvabhedanāya dhāretabboti ayaṃ tattha sāmīci.
24. Vị tỳ khưu ni nào với bình bát chưa đủ năm miếng vá mà kiếm thêm bình bát mới khác thì (bình bát mới ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Vị tỳ khưu ni ấy nên xả bỏ bình bát ấy đến tập thể các tỳ khưu ni. Và cái nào là bình bát cuối cùng của tập thể các tỳ khưu ni ấy, cái ấy nên trao đến vị tỳ khưu ni ấy: “Này tỳ khưu ni, đây là bình bát của cô, nên giữ lấy cho đến khi bể.” Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy. (ưxđt.2-bbát, tk.)[8]
25. Yāni kho pana tāni gilānānaṃ bhikkhunīnaṃ paṭisāyanīyāni bhesajjāni seyyathīdaṃ sappi navanītaṃ telaṃ madhu phāṇitaṃ, tāni paṭiggahetvā sattāhaparamaṃ sannidhikārakaṃ paribhuñjitabbāni. Taṃ atikkāmentiyā nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
25. Các loại dược phẩm nào được dùng cho các tỳ khưu ni bị bệnh như là bơ lỏng, bơ đặc, dầu ăn, mật ong, đường mía. Các thứ ấy sau khi thọ lãnh nên được thọ dụng với sự cất giữ tối đa là bảy ngày. Vượt quá hạn ấy thì nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.3-bbát, tk.)
26. Yā pana bhikkhunī bhikkhuniyā sāmaṃ cīvaraṃ datvā kupitā anattamanā acchindeyya vā acchindāpeyya vā nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
26. Vị tỳ khưu ni nào sau khi tự mình cho y đến vị tỳ khưu ni lại nổi giận, bất bình, rồi giật lại, hoặc bảo giật lại thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.5-bbát, tk.)
27. Yā pana bhikkhunī sāmaṃ suttaṃ viññāpetvā tantavāyehi cīvaraṃ vāyāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
27. Vị tỳ khưu ni nào tự mình yêu cầu chỉ sợi rồi bảo các thợ dệt dệt thành y thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.6-bbát, tk.)
28. Bhikkhuniṃ paneva uddissa aññātako gahapati vā gahapatānī vā tantavāyehi cīvaraṃ vāyāpeyya, tatra cesā bhikkhunī pubbe appavāritā tantavāye upasaṅkamitvā cīvare vikappaṃ āpajjeyya idaṃ kho āvuso cīvaraṃ maṃ uddissa vīyyati āyatañca karotha vitthatañca appitañca suvītañca suppavāyitañca suvilekhitañca suvitacchitañca karotha appeva nāma mayampi āyasmantānaṃ kiñcimattaṃ anupadajjeyyāmāti evañca sā bhikkhunī vatvā kiñcimattaṃ anupadajjeyya antamaso piṇḍapātamattampi nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
28. Trường hợp có nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến bảo các thợ dệt dệt thành y dành riêng cho vị tỳ khưu ni. Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp các thợ dệt và đưa ra sự căn dặn về y: “Này đạo hữu, y này được dệt dành riêng cho tôi. Hãy làm (y ấy) dài, rộng, chắc chắn, hãy dệt cho khéo, dệt cho đều đặn, khéo cào, khéo chải. Có lẽ chúng tôi có thể biếu xén các ông vật gì đó.” Và sau khi nói như vậy, nếu vị tỳ khưu ni ấy biếu xén vật gì dó dầu chỉ là đồ ăn khất thực thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.7-bbát, tk.)
29. Dasāhānāgataṃ kattikatemāsikapuṇṇamaṃ bhikkhuniyā paneva accekacīvaraṃ uppajjeyya accekaṃ maññamānāya bhikkhuniyā paṭiggahetabbaṃ, paṭiggahetvā yāva cīvarakālasamayaṃ nikkhipitabbaṃ. Tato ce uttari nikkhipeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
29. Khi còn mười ngày là đến ngày rằm Kattika của ba tháng,[9] trường hợp vị tỳ khưu ni có y đặc biệt phát sanh, vị tỳ khưu ni nghĩ rằng là (y) đặc biệt rồi nên thọ lãnh, sau khi thọ lãnh nên để riêng cho đến hết thời hạn về y. Nếu để riêng vượt quá hạn ấy thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8-bbát, tk.)
30. Yā pana bhikkhunī jānaṃ saṅghikaṃ lābhaṃ pariṇataṃ attano pariṇāmeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
30. Vị tỳ khưu ni nào dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng vẫn thuyết phục dâng cho bản thân thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.10-bbát, tk.)
Pattavaggo tatiyo.
(Phần về Bình Bát là phần thứ ba).
Uddiṭṭhā kho ayyāyo tiṃsa nissaggiyā pācittiyā dhammā. Tatthāyyāyo pucchāmi kaccittha parisuddhā, dutiyampi pucchāmi kaccittha parisuddhā, tatiyampi pucchāmi kaccittha parisuddhā. Parisuddhetthāyyāyo tasmā tuṇhī evametaṃ dhārayāmīti.
Bạch chư đại đức ni, ba mươi điều nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị)đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức ni rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức ni được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.
Nissaggiyā pācittiyā niṭṭhitā.
(Các Giới Ưng Xả Đối Trị được chấm dứt).
--ooOoo--
[1]Xem Đại Phẩm – Mahāvagga, chương II, [149].
[2]Điều 1 của tội pārājika (bất cộng trụ) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.
[3]Điều 1 của tội pārājika (bất cộng trụ) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.
[4]Điều 1 của tội saṅghādisesa(tăng tàng) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.
[5]Điều 1 của tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.
[6]Tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) 1 thuộc về Phần Y Phục ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.
[7]Tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) 8 thuộc về Phần Tơ Tằm ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.
[8]Tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) 2 thuộc về Phần Bình Bát ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.
[9] Kattikatemāsipuṇṇamā(ngày rằm Kattika của ba tháng): Tương đương rằm tháng 9 âm lịch Việt Nam là ngày cuối cùng của mùa (an cư) mưa thời kỳ đầu, ngày này còn là ngày làm lễ Pavāraṇā của các vị tỳ khưu đã trải qua mùa (an cư) mưa thời kỳ đầu. Còn Kattikacatumāsipuṇṇamā (ngày rằm Kattika của bốn tháng) tương đương rằm tháng 10 âm lịch.