V. NISSAGGIYE VITTHĀRUDDESO (PHẦN ĐỌC TỤNG CHI TIẾT VỀ GIỚI ƯNG XẢ)

Ime  kho  panāyyāyo  tiṃsa  nissaggiyā  pācittiyā  dhammā  uddesaṃ  āgacchanti.

Bạch chư đại đức ni, ba mươi điều nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) này được đưa ra đọc tụng.

1.  Yā  pana  bhikkhunī  pattasannicayaṃ  kareyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.

1.  Vị tỳ khưu ni nào thực hiện việc tích trữ bình bát thì (bình bát ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.1, tkni.)[5]

2.  Yā  pana  bhikkhunī  akālacīvaraṃ  kālacīvaranti  adhiṭṭhahitvā  bhājāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

2.  Vị tỳ khưu ni nào xác định y ngoài hạn kỳ là: “Y trong thời hạn” rồi bảo phân chia thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.2, tkni.)

3.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  saddhiṃ  cīvaraṃ  parivattetvā  sā  pacchā  evaṃ  vadeyya  handāyye  tuyhaṃ  cīvaraṃ  āhara  metaṃ  cīvaraṃ  yaṃ  tuyhaṃ  tuyhamevetaṃ  yaṃ  mayhaṃ  mayhamevetaṃ  āhara  metaṃ  cīvaraṃ  sakaṃ  paccāharāti  acchindeyya  vā  acchindāpeyya  vā  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

3.  Vị tỳ khưu ni nào khi đã trao đổi y với tỳ khưu ni sau đó lại nói như vầy: “Này ni sư, hãy nhận lấy y của cô. Y này là của tôi. Y nào của cô là của chính cô, y nào của tôi là của chính tôi. Hãy đưa đây, y này là của tôi. Hãy mang đi y của mình” rồi giật lại hoặc bảo giật lại thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.3, tkni.)

4.  Yā  pana  bhikkhunī  aññaṃ  viññāpetvā  aññaṃ  viññāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

4.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi yêu cầu vật khác lại yêu cầu vật khác nữa thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.4, tkni.)

5.  Yā  pana  bhikkhunī  aññaṃ  cetāpetvā  aññaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

5.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi bảo sắm vật khác lại bảo sắm vật khác nữa thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.5, tkni.)

6.  Yā  pana  bhikkhunī  aññadatthikena  parikkhārena  aññuddisikena  saṅghikena  aññaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

6.  Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.6, tkni.)

7.  Yā  pana  bhikkhunī  aññadatthikena  parikkhārena  aññuddisikena  saṅghikena  saññācikena  aññaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

7.  Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.7, tkni.)

8.  Yā  pana  bhikkhunī  aññadatthikena  parikkhārena  aññuddisikena  mahājanikena  aññaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

8.  Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8, tkni.)

9.  Yā  pana  bhikkhunī  aññadatthikena  parikkhārena  aññuddisikena  mahājanikena  saññācikena  aññaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

9.  Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.9, tkni.)

10.  Yā  pana  bhikkhunī  aññadatthikena  parikkhārena  aññuddisikena  puggalikena  saññācikena  aññaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

10.  Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về cá nhân đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.10, tkni.)

Pattavaggo  paṭhamo.
(Phần Bình Bát là phần thứ nhất).

11.  Garupāvuraṇaṃ  pana  bhikkhuniyā  cetāpentiyā  catukkaṃsaparamaṃ  cetāpetabbaṃ.  Tato  ce  uttari  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

11.  Vị tỳ khưu ni, trong khi bảo sắm tấm choàng loại dày, nên bảo sắm tối đa là bốn kaṃsa. Nếu bảo sắm vượt quá trị giá ấy thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.1-yphục, tkni.)[6]

12.  Lahupāvuraṇaṃ  pana  bhikkhuniyā  cetāpentiyā  aḍḍhateyyakaṃsaparamaṃ  cetāpetabbaṃ.  Tato  ce  uttari  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

12.  Vị tỳ khưu ni, trong khi bảo sắm tấm choàng loại nhẹ, nên bảo sắm tối đa là hai kaṃsa rưỡi. Nếu bảo sắm vượt quá trị giá ấy thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.2-yphục, tkni.)

13.  Niṭṭhitacīvarasmiṃ  bhikkhuniyā  ubbhatasmiṃ  kathine  dasāhaparamaṃ  atirekacīvaraṃ  dhāretabbaṃ.  Taṃ  atikkāmentiyā  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

13.  Khi vấn đề y đã được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đã hết hiệu lực, y phụ trội được cất giữ tối đa mười ngày. Vượt quá hạn ấy thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).” (ưxđt.1-y, tk.)

14.  Niṭṭhitacīvarasmiṃ  bhikkhuniyā  ubbhatasmiṃ  kathine  ekarattampi  ce  bhikkhunī  pañcahi  cīvarehi  vippavaseyya  aññatra  bhikkhunisammutiyā  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

14.  Khi vấn đề y đã được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đã hết hiệu lực, nếu vị tỳ khưu ni xa lìa năm y dầu chỉ một đêm thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị), ngoại trừ có sự đồng ý của các tỳ khưu ni. (ưxđt.2-y, tk.)

15.  Niṭṭhitacīvarasmiṃ  bhikkhuniyā  ubbhatasmiṃ  kathine  bhikkhuniyā  paneva  akālacīvaraṃ  uppajjeyya  ākaṅkhamānāya  bhikkhuniyā  paṭiggahetabbaṃ,  paṭiggahetvā  khippameva  kāretabbaṃ  no  cassa  pāripūri  māsaparamaṃ  tāya  bhikkhuniyā  taṃ  cīvaraṃ  nikkhipitabbaṃ  ūnassa  pāripūriyā  satiyā  paccāsāya.  Tato  ce  uttari  nikkhipeyya  satiyāpi  paccāsāya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

15.  Khi vấn đề y đã được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đã hết hiệu lực, lại có y ngoài hạn kỳ phát sanh đến vị tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni đang mong muốn thì nên thọ lãnh. Sau khi thọ lãnh nên bảo thực hiện ngay lập tức, và nếu không đủ thì vị tỳ khưu ni ấy nên giữ lại y ấy tối đa một tháng khi có sự mong mỏi làm cho đủ phần thiếu hụt; nếu giữ lại quá hạn ấy mặc dầu có sự mong mỏi, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.3-y, tk.)

16.  Yā  pana  bhikkhunī  aññātakaṃ  gahapatiṃ  vā  gahapatāniṃ  vā  cīvaraṃ  viññāpeyya  aññatra  samayā  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.  Tatthāyaṃ  samayo  acchinnacīvarā  vā  hoti  bhikkhunī  naṭṭhacīvarā  vā  ayaṃ  tattha  samayo. 

16.  Vị tỳ khưu ni nào yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp này là vị tỳ khưu ni có y bị cướp đoạt hoặc là có y bị hư hỏng. Đây là duyên cớ trong trường hợp này. (ưxđt.6-y, tk.)

17.  Tañce  aññātako  gahapati  vā  gahapatānī  vā  bahūhi  cīvarehi  abhihaṭṭhuṃ  pavāreyya  santaruttaraparamaṃ  tāya  bhikkhuniyā  tato  cīvaraṃ  sāditabbaṃ.  Tato  ce  uttari  sādiyeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.

17.  Nếu có nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến thỉnh cầu vị ni ấy để đem lại với nhiều y, vị tỳ khưu ni ấy nên chấp nhận y trong số ấy với mức tối đa là y nội và thượng y, nếu chấp nhận vượt quá số ấy thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.7-y, tk.)

18.  Bhikkhuniṃ  paneva  uddissa  aññātakassa  gahapatissa  vā  gahapatāniyā  vā  cīvaracetāpanaṃ  upakkhaṭaṃ  hoti  iminā  cīvaracetāpanena  cīvaraṃ  cetāpetvā  itthannāmaṃ  bhikkhuniṃ  cīvarena  acchādessāmīti.  Tatra  cesā  bhikkhunī  pubbe  appavāritā  upasaṅkamitvā  cīvare  vikappaṃ  āpajjeyya  sādhu  vata  maṃ  āyasmā  iminā  cīvaracetāpanena  evarūpaṃ  vā  evarūpaṃ  vā  cīvaraṃ  cetāpetvā  acchādehīti  kalyāṇakamyataṃ  upādāya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

18.  Trường hợp có số tiền mua y của nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến đã được chuẩn bị dành riêng cho vị tỳ khưu ni: “Với số tiền mua y này sau khi mua y tôi sẽ dâng y đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến và đưa ra sự căn dặn về y: “Quả thật là tốt, với số tiền mua y này ông hãy mua y có hình thức như vầy và như vầy rồi dâng cho tôi;” vì sự mong muốn y tốt đẹp, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8-y, tk.)

19.  Bhikkhuniṃ  paneva  uddissa  ubhinnaṃ  aññātakānaṃ  gahapatīnaṃ  vā  gahapatānīnaṃ  vā  paccekacīvaracetāpanāni  upakkhaṭāni  honti  imehi  mayaṃ  paccekacīvaracetāpanehi  paccekacīvarāni  cetāpetvā  itthannāmaṃ  bhikkhuniṃ  cīvarehi  acchādessāmāti.  Tatra  cesā  bhikkhūnī  pubbe  appavāritā  upasaṅkamitvā  cīvare  vikappaṃ  āpajjeyya  sādhu  vata  maṃ  āyasmanto  imehi  paccekacīvaracetāpanehi  evarūpaṃ  vā  evarūpaṃ  vā  cīvaraṃ  cetāpetvā  acchādetha  ubhova  santā  ekenāti  kalyāṇakamyataṃ  upādāya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.

19.  Trường hợp có các số tiền mua y khác nhau của hai nam gia chủ hoặc (của hai) nữ gia chủ không phải là các thân quyến đã được chuẩn bị dành riêng cho vị tỳ khưu ni: “Với các số tiền mua y khác nhau này sau khi mua các y khác nhau chúng tôi sẽ dâng các y đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến và đưa ra sự căn dặn về y: “Quả thật là tốt, với các số tiền mua y này quý ông cả hai nhập thành một rồi hãy mua y có hình thức như vầy và như vầy rồi hãy dâng cho tôi;” vì sự mong muốn y tốt đẹp, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.9-y, tk.)

20.  Bhikkhuniṃ  paneva  uddissa  rājā  vā  rājabhoggo  vā  brāhmaṇo  vā  gahapatiko  vā  dūtena  cīvaracetāpanaṃ  pahiṇeyya  iminā  cīvaracetāpanena  cīvaraṃ  cetāpetvā  itthannāmaṃ  bhikkhuniṃ  cīvarena  acchādehīti.  So  ce  dūto  taṃ  bhikkhuniṃ  upasaṅkamitvā  evaṃ  vadeyya  idaṃ  kho  ayye  ayyaṃ  uddissa  cīvaracetāpanaṃ  ābhataṃ  paṭiggaṇhātāyyā  cīvaracetāpananti.  Tāya  bhikkhuniyā  so  dūto  evamassa  vacanīyo  na  kho  mayaṃ  āvuso  cīvaracetāpanaṃ  paṭiggaṇhāma  cīvarañca  kho  mayaṃ  paṭiggaṇhāma  kālena  kappiyanti.  So  ce  dūto  taṃ  bhikkhuniṃ  evaṃ  vadeyya  atthi  panāyyāya  koci  veyyāvaccakaroti.  Cīvaratthikāya  bhikkhave  bhikkhuniyā  veyyāvaccakaro  niddisitabbo  ārāmiko  vā  upāsako  vā  eso  kho  āvuso  bhikkhunīnaṃ  veyyāvaccakaroti.  So  ce  dūto  taṃ  veyyāvaccakaraṃ  saññāpetvā  taṃ  bhikkhuniṃ  upasaṅkamitvā  evaṃ  vadeyya  yaṃ  kho  ayye  ayyā  veyyāvaccakaraṃ  niddisi  saññatto  so  mayā  upasaṅkamatāyyā  kālena  cīvarena  taṃ  acchādessatīti.  Cīvaratthikāya  bhikkhave  bhikkhuniyā  veyyāvaccakaro  upasaṅkamitvā  dvattikkhattuṃ  codetabbo  sāretabbo  attho  me  āvuso  cīvarenāti  dvattikkhattuṃ  codayamānā  sārayamānā  taṃ  cīvaraṃ  abhinipphādeyya  iccetaṃ  kusalaṃ,  no  ce  abhinipphādeyya  catukkhattuṃ  pañcakkhattuṃ  chakkhattuparamaṃ  tuṇhībhūtāya  uddissa  ṭhātabbaṃ  catukkhattuṃ  pañcakkhattuṃ  chakkhattuparamaṃ  tuṇhībhūtā  uddissa  tiṭṭhamānā  taṃ  cīvaraṃ  abhinipphādeyya  iccetaṃ  kusalaṃ.  Tato  ce  uttari  vāyamamānā  taṃ  cīvaraṃ  abhinipphādeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.  No  ce  abhinipphādeyya  yatassā  cīvaracetāpanaṃ  ābhataṃ,  tattha  sāmaṃ  vā  gantabbaṃ  dūto  vā  pāhetabbo  yaṃ  kho  tumhe  āyasmanto  bhikkhuniṃ  uddissa  cīvaracetāpanaṃ  pahiṇittha  na  taṃ  tassā  bhikkhuniyā  kiñci  atthaṃ  anubhoti  yuñjantāyasmantosakaṃ  mā  vo  sakaṃ  vinassāti  ayaṃ  tattha  sāmīci. 

20.  Trường hợp đức vua, hoặc quan triều đình, hoặc bà-la-môn, hoặc gia chủ phái sứ giả đem số tiền mua y dành riêng cho vị tỳ khưu ni (nói rằng): “Hãy mua y với số tiền mua y này rồi hãy dâng đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Nếu người sứ giả ấy đi đến gặp vị tỳ khưu ni ấy và nói như vầy: “Thưa ni sư, số tiền mua y này được dành riêng cho ni sư đã được mang lại. Xin ni sư hãy nhận lãnh tiền mua y.” Người sứ giả ấy nên được vị tỳ khưu ni ấy nói như vầy: “Này đạo hữu, chúng tôi không nhận lãnh tiền mua y và chúng tôi chỉ nhận lãnh y đúng phép vào lúc hợp thời.” Nếu người sứ giả ấy nói với vị tỳ khưu ni ấy như vầy: “Vậy có ai là người phục vụ cho ni sư không?” Này các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni có sự cần dùng y nên chỉ ra người phục vụ là người phụ việc chùa hoặc là nam cư sĩ: “Này đạo hữu, đây chính là người phục vụ cho các tỳ khưu ni.” Nếu người sứ giả ấy sau khi đã dặn dò người phục vụ ấy rồi đã đi đến gặp vị tỳ khưu ni ấy nói như vầy: “Thưa ni sư, người phục vụ mà ni sư đã chỉ ra đã được tôi dặn dò. Ni sư hãy đi đến lúc đúng thời, người ấy sẽ dâng y cho ni sư.” Này các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni có sự cần dùng y sau khi đi đến gặp người phục vụ ấy rồi nên thông báo nên nhắc nhở hai hoặc ba lần: “Này đạo hữu, tôi có nhu cầu về y.” Trong khi thông báo nhắc nhở hai hoặc ba lần, nếu đạt được y ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không đạt được thì nên đứng với trạng thái im lặng bốn lần, năm lần, tối đa là sáu lần. Trong khi đứng với trạng thái im lặng bốn lần, năm lần, tối đa là sáu lần, nếu đạt được y ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không đạt được rồi ra sức vượt quá số lần ấy và đạt được y ấy thì (y ấy) phạm vào nissaggiya và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Nếu không đạt được thì tiền mua y đã được mang lại là của nơi nào thì nên đích thân đi đến nơi ấy, hoặc nên phái sứ giả đi đến (nói rằng): “Này quý vị, các người đã gởi đến số tiền mua y dành riêng cho vị tỳ khưu ni nào, số tiền ấy không có được chút gì lợi ích cho vị tỳ khưu ni ấy. Quý vị hãy thâu hồi lại vật của mình, chớ để vật của quý vị bị mất mát.” Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy. (ưxđt.10-y, tk.)

Cīvaravaggo  dutiyo.
(Phần Y Phục là phần thứ nhì).

21.  Yā  pana  bhikkhunī  jātarūparajataṃ  uggaṇheyya  vā  uggaṇhāpeyya  vā  upanikkhittaṃ  vā  sādiyeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

21.  Vị tỳ khưu ni nào nhận lấy hoặc bảo nhận lấy vàng bạc hoặc ưng thuận (vàng bạc) đã được mang đến thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8-ttằm, tk.)[7]

22.  Yā  pana  bhikkhunī  nānappakārakaṃ  rūpiyasaṃvohāraṃ  samāpajjeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

22.  Vị tỳ khưu ni nào tiến hành việc trao đổi bằng vàng bạc dưới nhiều hình thức thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.9-ttằm, tk.)

23.  Yā  pana  bhikkhunī  nānappakārakaṃ  kayavikkayaṃ  samāpajjeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

23.  Vị tỳ khưu ni nào tiến hành việc mua bán dưới nhiều hình thức thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.10-ttằm, tk.)

24.  Yā  pana  bhikkhunī  ūnapañcabandhanena  pattena  aññaṃ  navaṃ  pattaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.  Tāya  bhikkhuniyā  so  patto  bhikkhuniparisāya  nissajjitabbo  yo  ca  tassā  bhikkhuniparisāya  pattapariyanto  so  tassā  bhikkhuniyā  padātabbo  ayaṃ  te  bhikkhuni  patto  yāvabhedanāya  dhāretabboti  ayaṃ  tattha  sāmīci. 

24.  Vị tỳ khưu ni nào với bình bát chưa đủ năm miếng vá mà kiếm thêm bình bát mới khác thì (bình bát mới ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Vị tỳ khưu ni ấy nên xả bỏ bình bát ấy đến tập thể các tỳ khưu ni. Và cái nào là bình bát cuối cùng của tập thể các tỳ khưu ni ấy, cái ấy nên trao đến vị tỳ khưu ni ấy: “Này tỳ khưu ni, đây là bình bát của cô, nên giữ lấy cho đến khi bể.” Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy. (ưxđt.2-bbát, tk.)[8]

25.  Yāni  kho  pana  tāni  gilānānaṃ  bhikkhunīnaṃ  paṭisāyanīyāni  bhesajjāni  seyyathīdaṃ  sappi  navanītaṃ  telaṃ  madhu  phāṇitaṃ,  tāni  paṭiggahetvā  sattāhaparamaṃ  sannidhikārakaṃ  paribhuñjitabbāni.  Taṃ  atikkāmentiyā  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

25.  Các loại dược phẩm nào được dùng cho các tỳ khưu ni bị bệnh như là bơ lỏng, bơ đặc, dầu ăn, mật ong, đường mía. Các thứ ấy sau khi thọ lãnh nên được thọ dụng với sự cất giữ tối đa là bảy ngày. Vượt quá hạn ấy thì nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.3-bbát, tk.)

26.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  sāmaṃ  cīvaraṃ  datvā  kupitā  anattamanā  acchindeyya  vā  acchindāpeyya  vā  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

26.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi tự mình cho y đến vị tỳ khưu ni lại nổi giận, bất bình, rồi giật lại, hoặc bảo giật lại thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.5-bbát, tk.)

27.  Yā  pana  bhikkhunī  sāmaṃ  suttaṃ  viññāpetvā  tantavāyehi  cīvaraṃ  vāyāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

27.  Vị tỳ khưu ni nào tự mình yêu cầu chỉ sợi rồi bảo các thợ dệt dệt thành y thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.6-bbát, tk.)

28.  Bhikkhuniṃ  paneva  uddissa  aññātako  gahapati  vā  gahapatānī  vā  tantavāyehi  cīvaraṃ  vāyāpeyya,  tatra  cesā  bhikkhunī  pubbe  appavāritā  tantavāye  upasaṅkamitvā  cīvare  vikappaṃ  āpajjeyya  idaṃ  kho  āvuso  cīvaraṃ  maṃ  uddissa  vīyyati  āyatañca  karotha  vitthatañca  appitañca  suvītañca  suppavāyitañca  suvilekhitañca  suvitacchitañca  karotha  appeva  nāma  mayampi  āyasmantānaṃ  kiñcimattaṃ  anupadajjeyyāmāti  evañca  sā  bhikkhunī  vatvā  kiñcimattaṃ  anupadajjeyya  antamaso  piṇḍapātamattampi  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

28.  Trường hợp có nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến bảo các thợ dệt dệt thành y dành riêng cho vị tỳ khưu ni. Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp các thợ dệt và đưa ra sự căn dặn về y: “Này đạo hữu, y này được dệt dành riêng cho tôi. Hãy làm (y ấy) dài, rộng, chắc chắn, hãy dệt cho khéo, dệt cho đều đặn, khéo cào, khéo chải. Có lẽ chúng tôi có thể biếu xén các ông vật gì đó.” Và sau khi nói như vậy, nếu vị tỳ khưu ni ấy biếu xén vật gì dó dầu chỉ là đồ ăn khất thực thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.7-bbát, tk.)

29.  Dasāhānāgataṃ  kattikatemāsikapuṇṇamaṃ  bhikkhuniyā  paneva  accekacīvaraṃ  uppajjeyya  accekaṃ  maññamānāya  bhikkhuniyā  paṭiggahetabbaṃ,  paṭiggahetvā  yāva  cīvarakālasamayaṃ  nikkhipitabbaṃ.  Tato  ce  uttari  nikkhipeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

29.  Khi còn mười ngày là đến ngày rằm Kattika của ba tháng,[9] trường hợp vị tỳ khưu ni có y đặc biệt phát sanh, vị tỳ khưu ni nghĩ rằng là (y) đặc biệt rồi nên thọ lãnh, sau khi thọ lãnh nên để riêng cho đến hết thời hạn về y. Nếu để riêng vượt quá hạn ấy thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8-bbát, tk.)

30.  Yā  pana  bhikkhunī  jānaṃ  saṅghikaṃ  lābhaṃ  pariṇataṃ  attano  pariṇāmeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.

30.  Vị tỳ khưu ni nào dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng vẫn thuyết phục dâng cho bản thân thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.10-bbát, tk.)

Pattavaggo  tatiyo.
(Phần về Bình Bát là phần thứ ba).

Uddiṭṭhā  kho  ayyāyo  tiṃsa  nissaggiyā  pācittiyā  dhammā.  Tatthāyyāyo  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  dutiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  tatiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā.  Parisuddhetthāyyāyo  tasmā  tuṇhī  evametaṃ  dhārayāmīti.

Bạch chư đại đức ni, ba mươi điều nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị)đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức ni rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức ni được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

Nissaggiyā pācittiyā  niṭṭhitā.
(Các Giới Ưng Xả Đối Trị được chấm dứt).

 

--ooOoo--


[1]Xem Đại Phẩm – Mahāvagga, chương II, [149].

[2]Điều 1 của tội pārājika (bất cộng trụ) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

[3]Điều 1 của tội pārājika (bất cộng trụ) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

[4]Điều 1 của tội saṅghādisesa(tăng tàng) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

[5]Điều 1 của tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

[6]Tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) 1 thuộc về Phần Y Phục ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

[7]Tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) 8 thuộc về Phần Tơ Tằm ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

[8]Tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) 2 thuộc về Phần Bình Bát ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

[9] Kattikatemāsipuṇṇamā(ngày rằm Kattika của ba tháng): Tương đương rằm tháng 9 âm lịch Việt Nam là ngày cuối cùng của mùa (an cư) mưa thời kỳ đầu, ngày này còn là ngày làm lễ Pavāraṇā của các vị tỳ khưu đã trải qua mùa (an cư) mưa thời kỳ đầu. Còn Kattikacatumāsipuṇṇamā (ngày rằm Kattika của bốn tháng) tương đương rằm tháng 10 âm lịch.