XVII. SƯU TẬP CÁC BÀI KỆ (PHẦN HAI)

 [1]

[1242]

Bao nhiêu tội do thân?
Nhiêu loại làm do khẩu?
Mấy loại tội che giấu?
Nhiêu do duyên xúc chạm?
- Sáu loại tội do thân.
Sáu được làm do khẩu.
[2]
Ba loại có che giấu.[3]
Năm do duyên xúc chạm.[4]

[1243]

Rạng đông bao nhiêu tội?
Bao nhiêu đến ba lần?
Ở đây bao nhiêu tội
liên quan đến tám việc?
Tất cả tổng hợp lại
với bao nhiêu loại tội?
- Rạng đông ba loại tội.
[5]
Hai đến lần thứ ba.[6]
Ở đây có một loại
liên quan đến tám việc.
[7]
Tất cả tổng hợp lại
chỉ có mỗi một điều.
[8]

[1244]

Luật có mấy căn nguyên
được quy định bởi Phật?
Luật có bao nhiêu tội
nghiêm trọng được nói đến?
Về tội phạm xấu xa
bao nhiêu sự che giấu?
- Luật có hai căn nguyên
[9]
được quy định bởi Phật.
Luật có hai loại tội
nghiêm trọng được nói đến.
[10]
Về tội phạm xấu xa
có hai sự che giấu.
[11]

[1245]

Bao nhiêu tội trong làng?
Bao nhiêu do vượt sông?
Mấy loại thịt trọng tội?
Mấy loại thịt tác ác?
- Bốn loại tội trong làng.
[12]
Bốn loại do vượt sông.[13]
Một loại thịt trọng tội.
Chín loại thịt tác ác.
[14]

[1246]

Ban đêm, bao nhiêu loại
có liên quan đến khẩu?
Ban ngày bao nhiêu loại
có liên quan đến khẩu?
Khi cho bao nhiêu loại?
Bao nhiêu khi thọ lãnh?
- Ban đêm, hai loại tội
có liên quan đến khẩu.
[15]
Ban ngày hai loại tội
có liên quan đến khẩu.
[16]
Khi cho có ba tội.[17]
Bốn tội khi thọ nhận.[18]

[1247]

Có bao nhiêu loại tội
đưa đến việc sám hối?
Bao nhiêu tội đã làm
có sự sửa chữa được?
Ở đây, bao nhiêu tội
không có sự sửa chữa
được nói lên bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
- Có năm loại tội phạm
đưa đến việc sám hối.
[19]
Sáu loại tội đã làm
có sự sửa chữa được.
[20]
Ở đây, một loại tội
không có sự sửa chữa
được nói lên bởi Phật
là thân quyến mặt trời.

[1248]
Bao nhiêu loại tội nặng
của Luật được nói đến
có liên quan thân khẩu?
Lúc sái thời mấy loại
có vị của lúa gạo?
Bao nhiêu sự thỏa thuận
thông báo lần thứ tư?
- Có hai loại tội nặng
của Luật được nói đến
có liên quan thân khẩu.
Lúc sái thời một loại
có vị của lúa gạo.
[21]
Có một sự chỉ định
thông báo lần thứ tư.
[22]

[1249]

Tội pārājika
bao nhiêu thuộc về thân?
Có bao nhiêu nền tảng
của việc đồng cộng trú?
Bao nhiêu việc đứt đêm?
Về việc hai lóng tay
bao nhiêu đã quy định?
- Tội pārājika
hai điều thuộc về thân.
[23]
Và có hai nền tảng
của việc đồng cộng trú.
[24]
Đứt đêm của hai hạng.[25]
Về việc hai lóng tay
hai điều đã quy định.
[26]

[1250]

Tự đánh mình mấy tội?
Việc chia rẽ hội chúng
bao nhiêu tội vi phạm?
Ở đây có bao nhiêu
tội phạm ngay tức thời?
Bao nhiêu vì thông báo?
- Tự đánh mình hai tội.
[27]
Hội chúng bị chia rẽ
theo hai cách thực hiện.
[28]
Ở đây có hai loại
tội phạm ngay tức thời.
[29]
Hai loại do thông báo.

[1251]

Hại mạng sống mấy tội?
Bao nhiêu vì lời nói
phạm pārājika?
Việc nói lời (dâm dục)
mấy tội được nói đến?
Bao nhiêu vì mai mối?
- Hại mạng sống ba tội.
Vì lời nói vi phạm
ba pārājika.
[30]
Việc nói lời (dâm dục)
ba tội được nói đến.
[31]
Ba tội vì mai mối.

[1252]

Có bao nhiêu hạng người
không được tu bậc trên?
Bao nhiêu việc hợp lại
thuộc về các hành sự?
Những kẻ bị trục xuất
bao nhiêu được nói đến?
Một tuyên ngôn mấy người?
- Có đến ba hạng người
không được tu bậc trên.
Có ba việc hợp lại
thuộc về các hành sự.
[32]
Những kẻ bị trục xuất
ba người được nói đến.
[33]
Một tuyên ngôn ba người.[34]

[1253]

Mấy tội về trộm cắp?
Mấy vì việc đôi lứa?
Chặt đứt bao nhiêu tội?
Bao nhiêu do quăng bỏ?
- Ba tội về trộm cắp.
Bốn vì việc đôi lứa.
Chặt đứt ba loại tội.
Năm do việc đổ bỏ.
[35]

[1254]

Các tội dukkaṭa
và pācittiya
thuộc phần giáo giới ni
trường hợp ấy bao nhiêu
nhóm chín được nói đến?
Và y của mấy hạng?
- Dukkaṭa đã làm
và pācittiya
thuộc phần giáo giới ni
trường hợp ấy có bốn
nhóm chín được nói đến.
[36]
Và y của hai hạng.

[1255]

Nói về tỳ khưu ni
bao nhiêu ưng phát lộ?
Còn các vị thọ thực
hạt thóc lúa chưa xay
bao nhiêu dukkaṭa
và pācittiya?
- Nói về tỳ khưu ni
tám phát lộ đã làm.
Còn các vị thọ thực
hạt thóc lúa chưa xay
đã có dukkaṭa
và pācittiya.
[37]

[1256]

Đi đến bao nhiêu tội?
Hoặc đứng có bao nhiêu?
Ngồi xuống bao nhiêu tội
Và nằm xuống bao nhiêu?
- Đi đến bốn loại tội.
Hoặc đứng cũng bấy nhiêu.
Ngồi xuống bốn loại tội.
Nằm xuống cũng thế ấy.

[1257]

Tất cả khác sự vật
vi phạm đồng một lượt
không trước và không sau
mấy điều ưng đối trị?
- Tất cả khác sự vật
vi phạm đồng một lượt
không trước và không sau
năm điều ưng đối trị.
[38]

[1258]

Tất cả khác sự vật
vi phạm đồng một lượt
không trước và không sau
mấy điều ưng đối trị?
- Tất cả khác sự vật
vi phạm đồng một lượt
không trước và không sau
chín điều ưng đối trị.
[39]

[1259]

Tất cả khác sự vật
bao nhiêu ưng đối trị?
Có thể sám hối tội
với bao nhiêu lời nói
đã được đề cập đến
bởi thân quyến mặt trời?
- Tất cả khác sự vật
năm tội ưng đối trị.
Có thể sám hối tội
chỉ với một lời nói
đã được đề cập đến
bởi thân quyến mặt trời.

[1260]

Tất cả khác sự vật
bao nhiêu ưng đối trị?
Có thể sám hối tội
với bao nhiêu lời nói
đã được đề cập đến
bởi thân quyến mặt trời?
- Tất cả khác sự vật
chín tội ưng đối trị.
Có thể sám hối tội
chỉ với một lời nói
đã được đề cập đến
bởi thân quyến mặt trời.

[1261]

Tất cả khác sự vật
bao nhiêu ưng đối trị?
Có thể sám hối tội
sau khi báo điều gì
đã được đề cập đến
bởi thân quyến mặt trời?
- Tất cả khác sự vật
năm tội ưng đối trị.
Có thể sám hối tội
sau khi báo sự việc
đã được đề cập đến
bởi thân quyến mặt trời.

[1262]

Tất cả khác sự vật
bao nhiêu ưng đối trị?
Có thể sám hối tội
sau khi báo điều gì
đã được đề cập đến
bởi thân quyến mặt trời?
- Tất cả khác sự vật
chín tội ưng đối trị.
Có thể sám hối tội
sau khi báo sự việc
đã được đề cập đến
bởi thân quyến mặt trời.

[1263]

Bao nhiêu tội vi phạm
cho đến lần thứ ba?
Bao nhiêu do phát biểu?
Bao nhiêu tội khi nhai?
Bao nhiêu do vật thực?
- Ba loại tội vi phạm
cho đến lần thứ ba.
[40]
Sáu loại do phát biểu.[41]
Ba loại tội khi nhai.[42]
Năm tội vì vật thực.[43]

[1264]

Tất cả các điều học
cho đến lần thứ ba
đưa đến bao nhiêu tội?
Tội của bao nhiêu người?
Tranh tụng của bao nhiêu?
- Tất cả các điều học
cho đến lần thứ ba
đưa đến năm loại tội.
[44]
Tội của năm hạng người.[45]
Tranh tụng của năm hạng.

[1265]

Công việc xét xử (tội)
là của bao nhiêu hạng?
Giải quyết của bao nhiêu?
Vô tội của bao nhiêu?
Mấy nơi vị chói sáng?
- Công việc xét xử (tội)
là của năm hạng người.
Giải quyết của năm hạng.
Vô tội của năm hạng.
Vị chói sáng ba nơi.
[46]

[1266]

Bao nhiêu về ban đêm
có liên hệ đến thân?
Bao nhiêu về ban ngày
có liên hệ đến thân?
Nhìn chăm chú mấy tội?
Bao nhiêu do khất thực?
- Hai loại về ban đêm
có liên hệ đến thân.
Hai loại về ban ngày
có liên hệ đến thân.
[47]
Nhìn chăm chú một tội.[48]
Một tội do khất thực.[49]

[1267]

Bao nhiêu điều lợi ích
thấy được rồi sám hối
vì niềm tin kẻ khác?
Về vị phạt án treo
nói đến bao nhiêu loại?
Thực hành đúng bao nhiêu?
- Trong tám điều lợi ích
thấy được rồi sám hối
vì niềm tin kẻ khác.
[50]
Về vị phạt án treo
nói đến có ba loại.
[51]
Hành đúng bốn mươi ba.[52]

[1268]

Nói dối mấy trường hợp?
Bao nhiêu gọi “tối đa”?
Bao nhiêu ưng phát lộ?
Thú tội của bao nhiêu?
- Nói dối năm trường hợp.
[53]
Mười bốn gọi “tối đa.”[54]
Mười hai ưng phát lộ.[55]
Thú tội của bốn hạng.[56]

[1269]

Nói dối mấy chi phần?
Lễ Bố Tát mấy việc?
Sứ giả bao nhiêu điều?
Ngoại đạo mấy sở hành?
- Nói dối tám chi phần.
Lễ Bố Tát tám việc.
Sứ giả tám đức tánh.
[57]
Ngoại đạo tám sở hành.[58]

[1270]

Việc tu lên bậc trên
có bao nhiêu lời đọc?
Mấy người nên đứng dậy?
Nhường chỗ cho mấy người?
Giáo giới tỳ khưu ni
cần bao nhiêu điều kiện?
- Việc tu lên bậc trên
có đến tám lời đọc.
[59]
Tám người nên đứng dậy.
Nhường chỗ cho tám người.
[60]
Giáo giới tỳ khưu ni
vị có tám điều kiện.
[61]

[1271]

Chia rẽ của bao nhiêu?
Bao nhiêu phạm trọng tội?
Vô tội là bao nhiêu?
Một việc cho tất cả?
- Một vị bị đứt đoạn.
Bốn vị phạm trọng tội.
Vô tội cho bốn vị.
Một việc cho tất cả.
[62]

[1272]

Mấy sự việc phá hoại?
Hội chúng bị chia rẽ
bởi số lượng bao nhiêu?
Trường hợp này bao nhiêu
vị phạm tội tức thời?
Bao nhiêu do thông báo?
- Chín sự việc phá hoại.
Hội chúng bị chia rẽ
bởi chín vị tỳ khưu.
Trường hợp này có chín
vị phạm tội tức thời.
Chín việc do thông báo.

[1273]

Có bao nhiêu hạng người
không nên được đảnh lễ
chắp tay đúng lễ nghi?
Và tội dukkaṭa
là của bao nhiêu người?
Cất giữ y nhiêu ngày?
- Có đến mười hạng người
không nên được đảnh lễ
chắp tay đúng lễ nghi.
[63]
Và tội dukkaṭa
đối với mười hạng người.
[64]
Cất giữ y mười ngày.

[1274]

Y này dâng nhiêu vị
đã trải qua mùa mưa?
Nên dâng khi hiện diện
đến được bao nhiêu vị?
Bao nhiêu chẳng nên dâng?
- Y này dâng năm vị
đã trải qua mùa mưa.
[65]
Nên dâng khi hiện diện
(tổng cộng) là bảy vị.
[66]
Mười sáu chẳng nên dâng.[67]

[1275]

Che giấu mấy trăm tội
thời gian một trăm đêm?
Vị parivāsa
bao nhiêu đêm trú ngụ
có thể được tự do?
- Che giấu mười trăm tội
thời gian một trăm đêm.
Vị parivāsa
đã trú ngụ mười đêm
thời có thể tự do.
[68]

[1276]

Việc hư hỏng hành sự
bao nhiêu nói bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Trong sự việc về Luật
ở Campā sai pháp
tất cả là bao nhiêu?
- Việc hư hỏng hành sự
mười hai nói bởi Phật
[69]
là thân quyến mặt trời.
Trong sự việc về Luật
đã làm ở Campā
tất cả đều sai pháp.

[1277]

Việc thành tựu hành sự
bao nhiêu nói bởi Phật
là thân quyến mặt trời
trong sự việc về Luật
ở Campā đúng pháp
tất cả là bao nhiêu?
- Việc thành tựu hành sự
bốn được nói bởi Phật
[70]
là thân quyến mặt trời.
Trong sự việc về Luật
đã làm ở Campā
tất cả đều đúng pháp.

[1278]

Có bao nhiêu hành sự
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Trong sự việc về Luật
ở Campā đúng pháp
sai pháp là bao nhiêu?
- (Cả thảy) sáu hành sự
[71]
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
Trong sự việc về Luật
đã làm ở Campā
nơi ấy một đúng pháp,
năm (hành sự) sai pháp
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời.

[1279]

Có bao nhiêu hành sự
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Trong sự việc về Luật
ở Campā đúng pháp
sai pháp là bao nhiêu?
- (Cả thảy) bốn hành sự
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
Trong sự việc về Luật
đã làm ở Campā
nơi ấy một đúng pháp,
ba (hành sự) sai pháp
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời.

[1280]

Các nhóm tội vi phạm
được giảng bởi vị ấy
đấng Chiến Thắng vô biên
bậc thấy được thoát ly
ở đây bao nhiêu tội
lắng dịu không dàn xếp?
- Các nhóm tội vi phạm
được giảng bởi vị ấy
đấng Chiến Thắng vô biên
bậc thấy được thoát ly
ở đây có một tội
lắng dịu không dàn xếp
[72]
hỡi vị rành phân giải
tôi đáp ngài điều ấy.

[1281]

Bao nhiêu kẻ chịu khổ
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Một trăm bốn mươi bốn
kẻ chịu khổ địa ngục
tồn tại tròn một kiếp
hạng chia rẽ hội chúng
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
[73]
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1282]

Bao nhiêu không chịu khổ
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Mười tám không chịu khổ
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1283]

Có bao nhiêu nhóm tám
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Có mười tám nhóm tám
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1284]

Có bao nhiêu hành sự
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Có mười sáu hành sự
[74]
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1285]

Việc hư hỏng hành sự
bao nhiêu nói bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Việc hư hỏng hành sự
mười hai nói bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1286]

Việc thành tựu hành sự
bao nhiêu nói bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Việc thành tựu hành sự
bốn được nói bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1287]

Có bao nhiêu hành sự
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Có đến sáu hành sự
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1288]

Có bao nhiêu hành sự
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Có đến bốn hành sự
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1289]

Tội pārājika
bao nhiêu nói bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Tội pārājika
tám được nói bởi Phật
[75]
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1290]

Saṅghādisesa
bao nhiêu nói bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Saṅghādisesa
Phật nói hai mươi ba
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1291]

Tội aniyata
bao nhiêu nói bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Tội aniyata
hai được nói bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1292]

Tội nissaggiya
bao nhiêu nói bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Tội nissaggiya
Phật nói bốn mươi hai
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1293]

Tội pācittiya
bao nhiêu nói bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Tội pācittiya
một trăm tám mươi tám
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1294]

Bao nhiêu ưng phát lộ
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Mười hai ưng phát lộ
được nói đến bởi Phật
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.

[1295]

Bao nhiêu ưng học pháp
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời?
Chúng tôi nghe lời giải
của ngài vị giảng Luật.
- Bảy mươi lăm học pháp
được nói đến bởi Phật
được nói đến bởi Phật
là thân quyến mặt trời.
Hãy nghe lời giải đáp
của tôi vị giảng Luật.
Khi ngài còn khéo hỏi
tôi sẽ còn giải đáp,
do việc hỏi và đáp
không có gì không rõ.

Dứt Sưu Tập các Bài Kệ (Phần Hai).

*******


[1] Phần cước chú được ghi lại theo lời giải thích của ngài Buddhaghosa, nguồn trích dẫn được chọn lọc từ bản dịch tiếng Anh của Cô I. B. Horner, một phần khác thuộc về công sức của người dịch.

[2] Tội vi phạm do thân là tội sanh lên với nguồn sanh tội thứ tư là do thân và do ý, không do khẩu. Xin xem chương IV đoạn [870]. Tội vi phạm do khẩu là tội sanh lên với nguồn sanh tội thứ năm là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân [871].

[3] Ba loại tội có che giấu là tội pārājika thứ nhì đến vị tỳ khưu ni che giấu tội lỗi (của tỳ khưu ni khác), tội pācittiya 64 đến vị tỳ khưu che giấu tội xấu xa (của tỳ khưu khác), và tội dukkaṭa đến vị che giấu tội xấu xa của bản thân.

[4] Là tội pārājika thứ nhất của tỳ khưu ni, về phần của tỳ khưu là tội saṅghādisesa thứ nhì do việc xúc chạm thân thể, tội thullaccaya do việc thân chạm vào vật được gắn liền với thân, tội dukkaṭa do vật được ném ra chạm vào vật được gắn liền với thân, và tội pācittiya 52 do việc thọt lét bằng ngón tay.

[5] Rạng đông ba loại tội là các tội nissaggiya pācittiya do cất giữ các loại vật dụng vượt quá 1 đêm, 6 đêm, 7 ngày, 10 ngày, hoặc 1 tháng, tội saṅghādisesa 3 của tỳ khưu ni cư ngụ riêng rẽ qua đêm, và tội dukkaṭa do che giấu tội.

[6] Tội do không dứt bỏ khi được nhắc nhở đến lần thứ ba áp dụng cho tỳ khưu và tỳ khưu ni nên được tính là hai.

[7] Tội pārājika 4 đến vị tỳ khưu ni làm đầy đủ tám sự việc.

[8] Phần mở đầu của việc đọc tụng giới bổn Pātimokkha có đoạn: “yassa siyā āpatti, so āvikareyya” nghĩa là “vị nào có phạm tội, vị ấy nên bày tỏ” (Đại Phẩm – Mahāvagga, chương II, [149]).

[9] Hai căn nguyên là thân và khẩu.

[10] Là tội pārājika và tội saṅghādisesa.

[11] Vị tỳ khưu ni che giấu tội lỗi của vị tỳ khưu ni khác thì phạm tội pārājika thứ nhì, vị tỳ khưu che giấu tội xấu xa của vị tỳ khưu khác thì phạm tội pācittiya 64.

[12] Tỳ khưu hẹn với tỳ khưu ni hoặc với người nữ đi đường xa phạm dukkaṭa (xem pācittiya 27, 67), vị tỳ khưu cùng đi chung vào làng thì phạm tội pācittiya, vị tỳ khưu ni đi vào làng một mình có liên quan đến hai tội là tội thullaccaya và tội saṅghādisesa (xem điều saṅghādisesa 3 của tỳ khưu ni).

[13] Tỳ khưu hẹn với tỳ khưu ni đi chung thuyền phạm dukkaṭa (xem pācittiya 28), rồi lên chung thuyền thì phạm tội pācittiya, vị tỳ khưu ni vượt sang sông một mình có liên quan đến hai tội là thullaccaya và tội saṅghādisesa (xem điều saṅghādisesa 3 của tỳ khưu ni).

[14] Tội thullaccaya đến vị thọ dụng thịt người, tội dukkaṭa đối với chín loại thịt không được phép còn lại (Sđd., chương VI, [58-60]).

[15] Vị tỳ khưu ni đứng chuyện trò với người nam trong bóng tối không đèn trong khoảng cách của tầm tay thì phạm tội pācittiya 11, ngoài tầm tay thì phạm tội dukkaṭa.

[16] Trường hợp ban ngày là vị tỳ khưu ni đứng chuyện trò với người nam ở chỗ được che khuất trong khoảng cách của tầm tay thì phạm tội pācittiya 12, ngoài tầm tay thì phạm tội dukkaṭa.

[17] Vị tỳ khưu cho thuốc độc và đã hại chết người thì phạm tội pārājika, đối với dạ-xoa và phi nhân thì phạm tội thullaccaya, đối với thú vật thì phạm tội pācittiya (xem điều pārājika thứ ba của tỳ khưu),hoặc cho y đến tỳ khưu ni thì phạm tội pācittiya 25.

[18] Vị tỳ khưu chạm vào (thọ nhận) tay và tóc của người nữ phạm tội saṅghādisesa thứ nhì, đưa dương vật vào miệng có sự đụng chạm phạm tội pārājika thứ nhất, thọ lãnh y từ tay của vị tỳ khưu ni không phải là thân quyến phạm tội nissaggiya pācittiya 5, vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng thọ nhận vật thực từ tay của người nam nhiễm dục vọng (nhưng chưa thọ dụng) phạm tội thullaccaya (xem tội saṅghādisesa 5 của tỳ khưu ni).

[19] Là các loại tội nhẹ.

[20] Trừ ra tội pārājika.

[21] Là cháo chua có bỏ muối đối với vị bị bệnh (Sđd., chương VI, [48]).

[22] Là hành sự chỉ định vị tỳ khưu là vị giáo giới tỳ khưu ni (xem pācittiya 21 của tỳ khưu).

[23] Tội pārājika thứ nhất của tỳ khưu và tội pārājika thứ nhất của tỳ khưu ni.

[24] Xem Sđd., chương X, [240].

[25] Của vị thực hành hành phạt parivāsa và của vị thực hành hành phạt mānatta.

[26] Tội pācittiya 5 về việc tỳ khưu ni làm sạch sẽ bằng nước sâu quá hai lóng tay và tội dukkaṭa về việc tỳ khưu để tóc dài.

[27] Vị tỳ khưu ni tự đánh đấm chính mình rồi khóc lóc phạm tội pācittiya 20, tự đánh đấm chính mình mà không khóc phạm tội dukkaṭa.

[28] Là chia rẽ bằng cách thực hiện hành sự hoặc là bằng cách phân phát thẻ biểu quyết.

[29] Phân theo tỳ khưu và tỳ khưu ni.

[30] Liên quan đến tội pārājika 2, 3, 4 của tỳ khưu ni.

[31] Là tội saṅghādisesa, thullaccaya, và tội dukkaṭa (Xem điều saṅghādisesa 3 của tỳ khưu). Tương tợ đối với việc làm mai mối ở câu kế tiếp, xin xem điều saṅghādisesa 5 của tỳ khưu.

[32] Là việc tiến hành tuyên ngôn hành sự gồm ba phần: phần đầu với lời đề nghị, phần giữa với phần thông báo, và phần cuối là câu kết luận.

[33] Đề cập đến tỳ khưu ni Mettiyā (xem phần duyên khởi điều saṅghādisesa 8 của tỳ khưu), kẻ vô căn được xuất gia ở nơi các tỳ khưu rồi đã làm điều nhơ nhớp (Sđd., chương I, [125]), và sa di Kantaka (xem điều pācittiya 70 của tỳ khưu).

[34] Có thể tiến hành tuyên ngôn tu lên bậc trên hoặc tuyên ngôn nhắc nhở đối với hai hoặc ba vị một lượt.

[35] Do việc đổ bỏ thuốc độc và đã hại chết người, hoặc dạ-xoa, hoặc loài thú phạm tội pārājika, hoặc tội thullaccaya, hoặc tội pācittiya (xem điều pārājika thứ ba của tỳ khưu),đổ bỏ tinh dịch liên quan tội saṅghādisesa thứ nhất, và việc đổ bỏ chất thải do tiêu tiểu lên cỏ xanh phạm tội dukkaṭa ở phần sekhiya.

[36] Hai nhóm chín về hành sự sai pháp và đúng pháp ở điều pācittiya 21 của tỳ khưu.

[37] Xem hai loại tội dukkaṭapācittiya ở điều pācittiya 7 của tỳ khưu ni.

[38] Vị tỳ khưu sau khi thọ lãnh năm loại dược phẩm rồi trộn chung vào trong vật chứa khác nhau hoặc trong cùng một vật chứa rồi để quá bảy ngày. Vị ấy phạm năm tội nissaggiya pācittiya khác sự vật đồng một lúc, không thể phân biệt tội nào trước tội nào sau.

[39] Vị tỳ khưu không bị bệnh sau khi yêu cầu chín loại vật thực thượng hạng trộn chung lại với nhau rồi thọ thực phạm chín tội pācittiya 39.

[40] Tội pārājika thứ ba đến vị tỳ khưu ni xu hướng theo tỳ khưu tà kiến, tội saṅghādisesa 11 đến vị tỳ khưu ủng hộ việc chia rẽ hội chúng, tội pācittiya 68 đến vị tỳ khưu không dứt bỏ tà kiến, cả ba tội này được thành lập với sự nhắc nhở đến lần thứ ba.

[41] Xin xem lại chương VIII ở trên, đoạn [1021] nói về sáu trường hợp hư hỏng vì nguyên nhân nuôi mạng.

[42] Vị tỳ khưu nhai thịt người phạm tội thullaccaya, nhai chín loại thịt không được phép còn lại phạm tội dukkaṭa, tỳ khưu ni nhai tỏi phạm tội pācittiya.

[43] Ba loại tội ở trên thêm vào tội saṅghādisesa đến vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng tự tay thọ nhận vật thực từ tay của người nam nhiễm dục vọng rồi thọ thực, và tội pāṭidesanīya đến vị tỳ khưu ni yêu cầu vật thực hảo hạng rồi thọ dụng; tổng cộng là năm loại tội.

[44] Là tội dukkaṭa, tội thullaccaya, tội pārājika (điều pārājika 3 của tỳ khưu ni có ba loại tội này), tội saṅghādisesa 10, và tội pācittiya 68 của tỳ khưu.

[45] Năm hạng người là tỳ khưu, tỳ khưu ni, cô ni tu tập sự, sa di, và sa di ni.

[46] Ba nơi là ở giữa hội chúng, ở nhóm, và trong sự hiện diện của cá nhân.

[47] Xin xem lại hai loại về ban đêm và ban ngày ở cước chú 15 và 16 của chương này.

[48] Tỳ khưu ni nhìn chăm chú vào vật biểu tượng nam tánh phạm tội dukkaṭa (Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương X, [563]).

[49] Nhìn vào mặt thí chủ khi thọ lãnh vật thực phạm tội dukkaṭa (Sđd., chương VIII, [427]).

[50] Có tám điều được đề cập ở ĐạiPhẩm – Mahāvagga, chương X, [239] nhưng không xác định rõ là tám điều lợi ích.

[51] Ba loại hành phạt án treo trong việc không nhìn nhận tội, trong việc không sửa chữa lỗi, và trong việc không chịu từ bỏ tà kiến ác (Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương I, [174-]).

[52] Bốn mươi ba phận sự của vị tỳ khưu thực thi hành sự án treo (Sđd., chương I, [206]).

[53] Nói dối có thể phạm năm tội là pārājika, saṅghādisesa, thullaccaya, pācittiyadukkaṭa.

[54] Là các điều giới có từ “paramaṃ” như là dasāhaparamaṃ, māsaparamaṃ, santaruttaraparamaṃ, v.v... tổng cộng trong hai bộ giới bổn có tất cả là 14 giới.

[55] Về tội pāṭidesanīya, tỳ khưu có bốn điều còn tỳ khưu ni có tám điều.

[56] Sự sám hối của những người do Devadatta sai đi đến giết đức Thế Tôn (Sđd., chương VII, [369]), của người đàn bà đã quyến rũ ngài Anuruddha ở phần duyên khởi của điều pācittiya 7, của Vaḍḍha Licchavī bị hành phạt úp ngược bình bát (Sđd., chương V, [110-116]), và việc sám hối của các vị tỳ khưu đến đại đức Kassapagotta ở làng Vāsabha (Đại Phẩm – Mahāvagga, chương I, [174]).

[57] Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương VII, [398]).

[58] Đại Phẩm – Mahāvagga, chương I, [100]),

[59] Việc tu lên bậc trên của tỳ khưu ni ở hai hội chúng.

[60] Hai điều này áp dụng cho tỳ khưu ni ở trong nhà ăn.

[61] Xem điều pācittiya 21 của tỳ khưu.

[62] Liên quan đến việc chia rẽ hội chúng: Một vị là Devadatta, bốn vị phạm trọng tội là Kokālika và ba vị còn lại, bốn vị nói đúng Pháp thì vô tội, việc chia rẽ hội chúng là sự việc có liên quan đến tất cả.

[63] Mười hạng người không nên được đảnh lễ được đề cập ở Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương VI, [264].

[64] Vị thực hiện các hành động chắp tay, đảnh lễ, v.v... đối với mười hạng người trên phạm tội dukkaṭa.

[65] Năm vị đã trải qua mùa (an cư) mưa là tỳ khưu, tỳ khưu ni, cô ni tu tập sự, sa di, và sa di ni.

[66] Bảy vị là vị đi xa, vị bị điên, vị có tâm bị rối loạn, vị bị thọ khổ hành hạ, và ba vị bị ba loại án treo.

[67] Là mười sáu vị được đề cập ở Chương Y Phục (Đại Phẩm – Mahāvagga, Chương VIII) bắt đầu là kẻ vô căn, v.v...

[68] Vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa nhưng mỗi một tội chỉ che giấu mười ngày nên chỉ chịu hành phạt parivāsa là mười ngày đêm.

[69] Là bốn loại hành sự gồm có: Hành sự với lời công bố, hành sự với lời đề nghị, hành sự với lời thông báo đến lần thứ hai, hành sự với lời thông báo đến lần thứ tư được thực hành sai trái theo ba cách là: sai Pháp theo phe nhóm, sai Pháp có sự hợp nhất, đúng Pháp theo phe nhóm; tổng cộng lại là mười hai.

[70] Là bốn loại hành sự trên được thực hành đúng Pháp có sự hợp nhất.

[71] Sáu loại hành sự là: Hành sự sai Pháp theo phe nhóm, hành sự sai Pháp có sự hợp nhất, hành sự đúng Pháp theo phe nhóm, hành sự đúng Pháp có sự hợp nhất, hành sự có hình thức bên ngoài đúng Pháp theo phe nhóm, hành sự có hình thức bên ngoài đúng Pháp có sự hợp nhất (Đại Phẩm – Mahāvagga, chương IX, [178]).

[72] Là loại tội pārājika.

[73] Mười tám cách tuyên bố sai trái phân theo tám trường hợp tức là một trăm bốn mươi bốn (Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương VII, [411]).

[74] Xem chương XIII, đoạn [1095] ở trên.

[75] Con số tám điều pārājika và các số liệu ở bên dưới được cộng lại từ hai giới bổn của tỳ khưu và tỳ khưu ni.