VI. METTĀ PĀRAMITĀ
13. Suvaṇṇasāmacariyaṃ
13. Hạnh của (Đức Bồ-tát) Suvaṇṇasāma: [28]
***
351. Sāmo yadā vane āsiṃ sakkena abhinimmito
pavane sīhabyagghehiva mettāya-m-upanāmayiṃ.
351. Vào lúc ta là Sāma ở trong khu rừng đã được (Chúa Trời) Sakka hóa hiện ra. Ở trong khu rừng lớn, ta đã rải tâm từ ái đến các loài sư tử và cọp.
352. Sīhabyagghehi dīpīhi acchehi mahisehi ca
pasadamigavarāhehi parivāretvā vane vasiṃ.
352. Ta đã sống ở trong khu rừng, được quây quần xung quanh bởi các loài sư tử, cọp, beo, gấu, trâu rừng, nai đốm, và heo rừng.
353. Na maṃ koci uttasati, napihaṃ bhāyāmi kassaci,
mettābalenupatatthaddho ramāmi pavane tadāti.
353. Không loài thú nào e ngại ta, ta cũng không sợ hãi loài thú nào. Lúc bấy giờ, được duy trì nhờ vào năng lực từ ái, ta hứng thú ở trong khu rừng lớn.
Suvaṇṇasāmacariyaṃ terasamaṃ.
Hạnh của (đức Bồ-tát) Suvaṇṇasāma là phần thứ mười ba.
--ooOoo--
14. Ekarājacariyaṃ
14. Hạnh của (Đức Bồ-tát) Ekarāja: [29]
***
354. Punāparaṃ yadā homi ekarājāti vissuto
paramaṃ sīlaṃ adhiṭṭhāya pasāsāmi mahāmahiṃ.
354. Vào một thời điểm khác nữa, khi ta được nổi tiếng (với tên) là Ekarāja. Ta đã phát nguyện về giới hạnh tối cao và đã cai quản trái đất to lớn. [30]
355. Dasakusalakammapathe vattāmi anavasesato
catūhi saṅgahavatthūhi saṅgaṇhāmi mahājanaṃ.
355. Ta đã thực hành về thập thiện nghiệp đạo không thiếu sót. Ta đã thâu phục đám đông dân chúng bằng bốn phép tiếp độ.
356. Evaṃ me appamattassa idhaloke parattha ca
dabbaseno upāgantvā acchindanto puraṃ mamaṃ.
356. Trong lúc ta đang tinh tấn như thế vì lợi ích ở đời này và thế giới khác, Dabbasena [31] đã tiến đến chiếm cứ thành phố của ta.
357. Rājūpajīve nigame sabalaṭṭhe saraṭṭhake.
sabbaṃ hatthagataṃ katvā kāsuyaṃ nikhaṇī mamaṃ.
3357. Sau khi thực hiện việc thâu tóm tất cả gồm có nhân sự của đức vua, các thị dân, cùng với quân đội, vá các cư dân của xứ sở, (vị ấy) đã chôn ta ở trong cái hố.
58. Amaccamaṇḍalaṃ rajjaṃ phītaṃ antepuraṃ mama
acchinditvāna gahitaṃ piyaṃ puttaṃva passahaṃ
mettāya me samo natthi esā me mettāpāramīti.
358. (Vị ấy) đã chiếm đoạt quần thần, vương quốc thịnh vượng, và hậu cung của ta. Ta đã nhìn thấy chính đứa con trai yêu dấu đang bị bắt đi. Không có ai bằng (ta) về từ ái, điều này là sự toàn hảo về từ ái của ta.
Ekarājacariyaṃ cuddasamaṃ.
Hạnh của (đức Bồ-tát) Ekarāja là phần thứ mười bốn.
Mettā pāramitā niṭṭhitā.
Dứt sự toàn hảo về từ ái.
--ooOoo--