X. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT PADUMUTTARA

 

DASAMO PADUMUTTARABUDDHAVAṂSO

 

***

 

[11]

Nāradassa aparena  - sambuddho dipaduttamo

padumuttaro nāma jino  - akkhobbho sāgarūpamo. (1)

Sau (đức Phật) Nārada, có đấng Toàn Giác, bậc Tối Thượng Nhân tên Padumuttara là không bị chao động, tương tợ như biển cả.

 

Maṇḍakappo ca so āsi  - yamhi buddho ajāyatha

ussannakusalā janatā  - tamhi kappe ajāyatha. (2)

Và đức Phật đã sanh lên vào kiếp Maṇḍa ấy.[4]Chúng sanh đã sanh lên trong kiếp ấy là vô cùng tốt lành.[5]

 

Padumuttarassa bhagavato  - paṭhame dhammadesane

koṭisatasahassānaṃ  - dhammābhisamayo ahu. (3)

Trong khi đức Thế Tôn Padumuttara thuyết giảng Giáo Pháp lần thứ nhất, đã có sự lãnh hội Giáo Pháp của một trăm ngàn koṭi.

 

Tato paraṃpi vassante  - tappayante ca pāṇine

sattatiṃsasatasahassānaṃ  - dutiyābhisamayo ahu. (4)

Về sau vào lúc khác nữa, trong lúc đổ xuống cơn mưa (Giáo Pháp) khiến cho các hạng chúng sanh được hài lòng, đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của ba mươi bảy trăm ngàn (ba triệu bảy trăm ngàn) koṭi.

 

Yamhi kāle mahāvīro  - ānandaṃ upasaṅkami

pitusantikaṃ upagantvā  - āhani amatadundubhiṃ. (5)

Vào thời điểm đấng Đại Hùng đi đến gặp (người cha là) Ānanda, sau khi đã đi đến trong sự hiện diện của người cha, Ngài đã gióng lên tiếng trống Bất Tử.

 

Āhate amatabherimhi  - vassante dhammavuṭṭhiyo

paññāsasatasahassānaṃ  - tatiyābhisamayo ahu. (6)

Khi tiếng trống Bất Tử đã được gióng lên và trong khi cơn mưa Pháp Bảo đang rơi xuống, đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của năm mươi trăm ngàn (năm triệu) koṭi.

 

Ovādako viññāpako  - tārako sabbapāṇinaṃ

desanākusalo buddho  - tāresi janataṃ bahuṃ. (7)

Là vị giáo giới, vị làm cho hiểu rõ, vị giúp cho tất cả chúng sanh vượt qua, đức Phật thiện xảo về thuyết giảng đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.

 

Sannipātā tayo āsuṃ  - padumuttarassa satthuno

koṭisatasahassānaṃ  - paṭhamo āsi samāgamo. (8)

Bậc Đạo Sư Padumuttara đã có ba lần tụ hội. Cuộc hội tụ thứ nhất là của một trăm ngàn koṭi vị.

 

Yadā buddho asamasamo  - vasi vebhārapabbate

navutikoṭisahassānaṃ  - dutiyo āsi samāgamo. (9)

Khi đức Phật, vị tương đương với các bậc không thể sánh bằng, cư ngụ ở tại ngọn núi Vebhāra, đã có cuộc hội tụ thứ nhì của chín mươi ngàn koṭi vị.

 

Puna cārikaṃ pakkante  - gāmanigamaraṭṭhato

asītikoṭisahassānaṃ  - tatiyo āsi samāgamo. (10)

Hơn nữa, trong khi ra đi du hành từ các làng mạc, thị trấn, và quốc độ, đã có cuộc hội tụ thứ ba của tám mươi ngàn koṭi vị.

 

Ahantena samayena  - jaṭilo nāma raṭṭhiko

sambuddhappamukhaṃ saṅghaṃ  - sabhattaṃ dussamadāsihaṃ. (11)

Vào lúc bấy giờ, ta là vị lãnh chúa tên Jaṭila. Ta đã cúng dường vải cùng với bữa ăn đến hội chúng (tỳ khưu) có bậc Toàn Giác đứng đầu.

 

Sopi maṃ buddho byākāsi  - saṅghamajjhe nisīdiya

satasahasse ito kappe  - ayaṃ buddho bhavissati. (12)

Đức Phật ấy, ngồi giữa hội chúng, cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong một trăm ngàn kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật.

 

Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato

padhānaṃ padahitvāna  - katvā dukkarakārikaṃ. (13a)

Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).

 

Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato

tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.

Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).

 

Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino

paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.

Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.

 

Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ

assattharukkhamūlamhi  - bujjhissati mahāyaso.

Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.

 

Imassa janikā mātā  - māyā nāma bhavissati

pitā suddhodano nāma  - ayaṃ hessati gotamo.

Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.

 

Anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā

kolito upatisso ca  - aggā hessanti sāvakā

ānando nāmupaṭṭhāko  - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.

Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.

 

Khemā uppalavaṇṇā ca  - aggā hessanti sāvikā

anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.

Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.

 

Bodhi tassa bhagavato  - assatthoti pavuccati.

citto ca hatthāḷavako  - aggā hessantupaṭṭhakā.

Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Nandamātā ca uttarā  - aggā hessantupaṭṭhikā

āyu vassasataṃ tassa  - gotamassa yasassino.

Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.

 

Idaṃ sutvāna vacanaṃ  - asamassa mahesino

āmoditā naramarū  - buddhavījaṅkuro ayaṃ.

Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”

 

Ukkuṭṭhisaddā vattanti  - apphoṭenti hasanti ca

katañjalī namassanti  - dasasahassī sadevakā.

Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):

 

Yadimassa lokanāthassa  - virajjhissāma sāsanaṃ

anāgatamhi addhāne  - hessāma sammukhā imaṃ.

Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.

 

Yathā manussā nadiṃ tarantā  - paṭititthaṃ virajjhiya

heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.

Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.

 

Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ

anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (13b)

Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”

 

Tassāpi vacanaṃ sutvā  - uttariṃ vattamadhiṭṭhahiṃ

akāsiṃ uggaṃ daḷhaṃ dhitiṃ  - dasapāramipūriyā. (14)

Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã quyết định sự thực hành tối thắng. Ta đã thực hiện sự nỗ lực vô cùng bền bĩ để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.

 

Byāhatā titthiyā sabbe  - vimanā dummanā tadā

na tesaṃ keci paricaranti  - raṭṭhato nicchubhanti te. (15)

Khi ấy, tất cả các người ngoại đạo bị ruồng bỏ trở nên hốt hoảng, tâm trí chán nản. Không còn những người phục vụ bọn họ. Mọi người xua đuổi họ ra khỏi quốc độ.

 

Sabbe tattha samāgantvā  - upagacchuṃ buddhasantike

tuvaṃ nātho mahāvīra  - saraṇaṃ hohi cakkhumā. (16)

Tất cả đã tụ hội lại tại nơi ấy và đã đi đến gặp đức Phật (nói rằng): “Bạch đấng Đại Hùng, ngài là vị lãnh đạo. Hỡi bậc Hữu Nhãn, ngài hãy là chốn nương nhờ.”

 

Anukampako kāruṇiko  - hitesī sabbapāṇinaṃ

sampatte titthiye sabbe  - pañcasīle patiṭṭhahi. (17)

Bậc có lòng thương xót, đấng Bi Mẫn, vị tầm cầu lợi ích cho tất cả chúng sanh đã an trú tất cả những người ngoại đạo đã đi đến vào năm giới cấm.

 

Evaṃ nirākulaṃ āsi  - suññataṃ titthiyehi taṃ

vicittaṃ arahantehi  - vasībhūtehi tādihi. (18)

Như thế, Giáo Pháp đã không bị pha trộn, không còn các ngoại đạo, và được tô điểm bởi các vị A-la-hán ở vào trạng thái thu thúc như thế ấy.

 

Nagaraṃ haṃsavatī nāma  - ānando nāma khattiyo

sujātā nāma janikā  - padumuttarasatthuno. (19)

Thành phố có tên là Haṃsavatī, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Ānanda, người mẹ của bậc Đạo Sư Padumuttama tên là Sujātā.

 

Navavassa sahassāni  - agāraṃ ajjhāvasi so

nārī bāhano yasavatī  - tayo pāsādamuttamā. (20)

Vị ấy đã sống đời sống gia đình chín ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Nārī, Bāhana, và Yasavatī.

 

Ticattāri sasahassāni  - nāriyo samalaṅkatā

vasuladattā nāma nārī  - uttamo nāma atrajo. (21)

Có bốn mươi ba ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Vasuladattā. Con trai tên là Uttama.

 

Nimitte caturo disvā  - pāsādenābhinikkhami

sattāhaṃ padhānacāraṃ  - acari purisuttamo. (22)

Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, bậc Tối Thượng Nhân đã ra đi bằng tòa lâu đài và đã thực hành hạnh nỗ lực bảy ngày.

 

Brahmunā yācito santo  - padumuttaro vināyako

vattacakko mahāvīro  - mithiluyyānamuttame. (23)

Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Hướng Đạo, đấng Đại Hùng Padumuttara có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở công viên tuyệt vời Mithila.

 

Devilo ca sujāto ca  - ahesuṃ aggasāvakā

sumano nāmupaṭṭhāko  - padumuttarassa satthuno. (24)

Devila và Sujāta đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đạo Sư Padumuttara tên là Sumana.

 

Amitā asamā ceva  - ahesuṃ aggasāvikā

bodhi tassa bhagavato  - salaḷoti pavuccati. (25)

Amitā và luôn cả Asamā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là “Salaḷa.”

 

Amito ceva tisso ca  - ahesuṃ aggupaṭṭhakā

haṭṭhā ceva sucittā ca  - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (26)

Amita và luôn cả Tissa đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Haṭṭhā và luôn cả Sucittā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Aṭṭhapaññāsaratanaṃ  - accuggato mahāmuni

kañcanagghikasaṅkāso  - dvattiṃsavaralakkhaṇo. (27)

Đạt đến năm mươi tám ratana (14 mét rưỡi) về chiều cao, đấng Đại Hiền Triết với ba mươi hai tướng trạng cao quý tương tợ như cột trụ bằng vàng có gắn tràng hoa.

 

Kuḍḍā kavāṭā bhitti ca  - rukkhā nagasiluccayo

na tassāvaraṇaṃ atthi  - samantā dvādasayojane. (28)

Các tường thành, cửa lớn, vách đất, cây cối, mỏm đá ở xung quanh mười hai do-tuần không có che khuất vị ấy.

 

Vassasatasahassāni  - āyu vijjati tāvade

tāvatā tiṭṭhamāno so  - tāresi janataṃ bahuṃ. (29)

Tuổi thọ được biết là kéo dài đến một trăm ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.

 

Santāretvā bahujaññaṃ  - chinditvā sabbasaṃsayaṃ

jalitvā aggikkhandhova  - nibbuto so sasāvako. (30)

Sau khi đã giúp cho nhiều người vượt qua, sau khi đã cắt đứt tất cả các điều nghi hoặc, vị ấy đã rực cháy như là khối lửa rồi đã Niết Bàn cùng với các vị Thinh Văn.

 

Padumuttaro jino buddho  - nandārāmamhi nibbuto

tattheva tassa thūpavaro  - dvādasamubbedhayojanoti. (31)

Đức Phật, đấng Chiến Thắng Padumuttara đã Niết Bàn tại tu viện Nandā. Ngôi bảo tháp cao quý dành cho vị ấy có chiều cao mười hai do-tuần ở ngay tại nơi ấy.

 

Padumuttarabuddhavaṃso dasamo.

Lịch sử đức Phật Padumuttara là phần thứ mười.

--ooOoo--


[1]Tòa lâu đài bay lên không trung đưa vị Bồ Tát đến gần cội cây Bồ Đề để thực hành khổ hạnh và sau đó chứng đắc quả vị Toàn Giác.

[2]Nghĩa là chưa chứng đắc được Đạo Quả.

[3]Mười bốn trí tuệ của vị Phật gồm có 8 trí về Đạo Quả và sáu trí không phổ thông là: trí biết được khuynh hướng ngũ ngầm của chúng sanh (āsayānusayañāṇaṃ), trí biết được năng lực của người khác (indriyaparopariyañāṇaṃ), trí thị hiện song thông (yamakapāṭihāriyañāṇaṃ), trí thể nhập đại bi (mahākaruṇāsamāpattiñāṇaṃ), trí toàn tri (sabbaññutaññāṇaṃ), trí không chướng ngại (anāvaraṇañāṇaṃ).

[4]Đức Phật Padumuttara sanh lên vào sārakappa (kiếp chỉ có một vị Phật) nhưng có tánh chất tương đương như là maṇḍakappa (kiếp có hai vị Phật) vì thành tựu được nhiều đức hạnh; nên được gọi là maṇḍakappa.

[5]Chú Giải ghi như sau: ussannakusalāti upacitapuññā: “vô cùng tốt lành” nghĩa là đã tích lũy được nhiều phước báu.