IX. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT NĀRADA

 

NAVAMO NĀRADABUDDHAVAṂSO

 

***

 

[10]

Padumassa aparena  - sambuddho dipaduttamo

nārado nāma nāmena  - asamo appaṭipuggalo. (1)

Sau (đức Phật) Paduma, có đấng Toàn Giác, bậc Tối Thượng Nhân tên Nārada là không kẻ sánh bằng, không người đối thủ.

 

So buddho cakkavattissa  - jeṭṭho dayita-oraso

āmuttamaṇyābharaṇo  - uyyānaṃ upasaṅkami. (2)

Đức Phật ấy, người con trai trưởng yêu quý của vị chuyển luân vương, có sự trang sức với ngọc trai và ngọc ma-ni đã đi (bộ) đến công viên.

 

Tatthāsi rukkho vipulo  - abhirūpo brahā suci

tamajjhapatvā nisīdi  - mahāsoṇassa heṭṭhato. (3)

Ở tại nơi ấy có cội cây hùng vĩ, tuyệt đẹp, to lớn, thanh khiết. Sau khi đi đến nơi ấy, vị ấy đã ngồi xuống ở dưới cội cây Soṇa vĩ đại.

 

Tattha ñāṇavaruppajji  - anantaṃ vajirūpamaṃ

tena vicini saṅkhāre  - ukkujjamavakujjataṃ. (4)

Ở tại nơi ấy, trí tuệ cao quý, vô biên, (sắc bén) tợ kim cương đã được sanh khởi. Nhờ đó, vị ấy đã khảo sát các hành theo lối ngửa lên và theo lối úp xuống.

 

Tattha sabbakilesāni  - asesamabhivāhayi

pāpuṇi kevalaṃ bodhiṃ  - buddhañāṇe ca cuddasa. (5)

Ở tại nơi ấy, vị ấy đã xua đi tất cả các phiền não không còn dư sót, đã đạt đến quả vị Giác Ngộ hoàn toàn và mười bốn trí tuệ[3]của vị Phật.

 

Pāpuṇitvāna sambodhiṃ  - dhammacakkaṃ pavattayi

koṭisatasahassānaṃ  - paṭhamābhisamayo ahu. (6)

Sau khi đạt đến quả vị Toàn Giác, vị ấy đã chuyển vận bánh xe Chánh Pháp. Đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là của một trăm ngàn koṭi.

 

Mahādoṇaṃ nāgarājaṃ  - vinayanto mahāmuni

pāṭiheraṃ tadākāsi  - dassayanto sadevake. (7)

Trong lúc huấn luyện Long Vương Mahādoṇa, bậc Đại Hiền Triết đã thể hiện điều kỳ diệu ấy (Song Thông) cho thế gian luôn cả chư thiên nhìn thấy.

 

Tadā devamanussānaṃ  - tamhi dhammappakāsane

navutikoṭisahassāni  - tariṃsu sabbasaṃsayaṃ. (8)

Khi ấy, trong lần giảng giải Giáo Pháp ấy cho chư thiên và nhân loại, chín chục ngàn koṭi đã vượt qua tất cả các mối nghi hoặc.

 

Yamhi kāle mahāvīro  - ovadi sakamatrajaṃ

asītikoṭisahassānaṃ  - tatiyābhisamayo ahu. (9)

Vào thời điểm đấng Đại Hùng giáo giới người con trai của mình, đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của tám chục ngàn koṭi.

 

Sannipātā tayo āsuṃ  - nāradassa mahesino

koṭisatasahassānaṃ  - paṭhamo āsi samāgamo. (10)

Bậc Đại Ẩn Sĩ Nārada đã có ba lần tụ hội. Cuộc hội tụ thứ nhất là của một trăm ngàn koṭi vị.

 

Yadā buddho buddhaguṇaṃ  - sanidānaṃ pakāsayi

navutikoṭisahassāni  - samiṃsu vimalā tadā. (11)

Vào lúc đức Phật giảng giải về đức hạnh của chư Phật có cả phần duyên khởi, khi ấy chín mươi ngàn koṭi vị không còn ô nhiễm đã tụ hội lại.

 

Yadā verocano nāgo  - dānaṃ dadāti satthuno

tadā samiṃsu jinaputtā  - asītisatasahassino. (12)

Vào lúc con rồng Verocana dâng cúng vật thí đến bậc Đạo Sư, khi ấy tám mươi trăm ngàn (tám triệu) người con trai của đấng Chiến Thắng đã tụ hội lại.

 

Ahantena samayena  - jaṭilo uggatāpano

antalikkhacaro āsiṃ  - pañcābhiññāsu pāragū. (13)

Vào lúc bấy giờ, ta là đạo sĩ tóc bện, có khổ hạnh cao tột, đi lại ở trên không trung, toàn hảo về năm thắng trí.

 

Tadāpāhaṃ asamasamaṃ  - sasaṅghaṃ saparijanaṃ

annapānena tappetvā  - candanenābhipūjayiṃ. (14)

Khi ấy, sau khi làm hài lòng vị tương đương với các bậc không thể sánh bằng cùng với hội chúng và đoàn tháp tùng bằng cơm nước, ta đã cúng dường gỗ đàn hương.

 

Sopi maṃ tadā byākāsi  - nārado lokanāyako

aparimeyye ito kappe  - buddho loke bhavissati. (15)

Khi ấy, đấng Lãnh Đạo Thế Gian Nārada ấy cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong vô lượng kiếp tính từ thời điểm này, (người này) sẽ trở thành vị Phật ở thế gian.

 

Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato

padhānaṃ padahitvāna  - katvā dukkarakārikaṃ. (16a)

Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).

 

Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato

tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.

Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).

 

Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino

paṭiyatta varamaggena - bodhimūlamhi ehiti.

Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.

 

Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ

assattharukkhamūlamhi  - bujjhissati mahāyaso.

Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.

 

Imassa janikā mātā  - māyā nāma bhavissati

pitā suddhodano nāma  - ayaṃ hessati gotamo.

Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.

 

Anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā

kolito upatisso ca  - aggā hessanti sāvakā

ānando nāmupaṭṭhāko  - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.

Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.

 

Khemā uppalavaṇṇā ca  - aggā hessanti sāvikā

anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.

Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.

 

Bodhi tassa bhagavato  - assatthoti pavuccati.

citto ca hatthāḷavako  - aggā hessantupaṭṭhakā.

Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Nandamātā ca uttarā  - aggā hessantupaṭṭhikā

āyu vassasataṃ tassa  - gotamassa yasassino.

Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.

 

Idaṃ sutvāna vacanaṃ  - asamassa mahesino

āmoditā naramarū  - buddhavījaṅkuro ayaṃ.

Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”

 

Ukkuṭṭhisaddā vattanti  - apphoṭenti hasanti ca

katañjalī namassanti  - dasasahassī sadevakā.

Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):

 

Yadimassa lokanāthassa  - virajjhissāma sāsanaṃ

anāgatamhi addhāne  - hessāma sammukhā imaṃ.

Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.

 

Yathā manussā nadiṃ tarantā  - paṭititthaṃ virajjhiya

heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.

Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.

 

Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ

anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (16b)

Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”

 

Tassāhaṃ vacanaṃ sutvā  - bhiyyo hāsetvāna mānasaṃ

adhiṭṭhahiṃ vattaṃ uggaṃ  - dasapāramipūriyā. (17)

Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã khiến tâm được hoan hỷ bội phần. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.

 

Nagaraṃ dhaññavatī nāma - sudevo nāma khattiyo

anomā nāma janikā  - nāradassa mahesino. (18)

Thành phố có tên là Dhaññavatī, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Sudeva, người mẹ của vị Đại Ẩn Sĩ Nārada tên là Anomā.

 

Navavassasahassāni  - agāraṃ ajjhāvasi so

jito vijitābhirāmo  - tayo pāsādamuttamā. (19)

Vị ấy đã sống đời sống gia đình chín ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Jita, Vijita, và Abhirāma.

 

Ticattārisasahassāni  - nāriyo samalaṅkatā

vijitasenā nāma sā nārī  - nanduttaro nāma atrajo. (20)

Có bốn mươi ba ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Vijitasenā. Con trai tên là Nanduttara.

 

Nimitte caturo disvā  - padasā gamanena nikkhami

sattāhaṃ padhānacāraṃ  - acari purisuttamo. (21)

Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Tối Thượng Nhân đã ra đi bằng sự đi bộ (sự đi bằng bàn chân) và đã thực hành hạnh nỗ lực bảy ngày.

 

Brahmunā yācito santo  - nārado lokanāyako

vattacakko mahāvīro  - dhanañjuyyānamuttame. (22)

Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng Nārada có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở công viên Dhanañja tuyệt vời.

 

Bhaddasālo jitamitto  - ahesuṃ aggasāvakā

vāseṭṭho nāmupaṭṭhāko  - nāradassa mahesino. (23)

Bhaddasāla và Jitamitta đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Nārada tên là Vāseṭṭha.

 

Uttarā phaggunī ceva  - ahesuṃ aggasāvikā

bodhi tassa bhagavato  - mahāsoṇoti vuccati. (24)

Uttarā và luôn cả Phaggunī đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là “Soṇa vĩ đại.”

 

Uggarindo vasabho ca  - ahesuṃ aggupaṭṭhakā

indavarī ca gaṇḍī ca  - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (25)

Uggarinda và Vasabha sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Indavarī và Gaṇḍī sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.

 

Aṭṭhāsītiratanāni  - accuggato mahāmuni

kañcanagghikasaṅkāso  - dasasahassī virocati. (26)

Cao tám mươi tám ratana (22 mét), bậc Đại Hiền Triết ấy chiếu sáng mười ngàn thế giới tương tợ như cột trụ bằng vàng có gắn tràng hoa.

 

Tassa byāmappabhākāyo  - niddhāvati disodisaṃ

nirantaraṃ divā rattiṃ  - yojanaṃ pharate sadā. (27)

Thân thể có ánh sáng hào quang của vị ấy chiếu ra các phương liên tục ngày dêm và luôn luôn tỏa sáng (xung quanh) một do-tuần.

 

Na keci tena samayena  - samantā yojane janā

ukkā padīpe ujjalenti  - buddharaṃsīhi otthatā. (28)

Vào lúc bấy giờ, được tràn ngập bởi các hào quang của đức Phật, những người ở xung quanh một do-tuần không ai thắp sáng các ngọn đèn đuốc.

 

Navutivassasahassāni  - āyu vijjati tāvade

tāvatā tiṭṭhamāno so  - tāresi janataṃ bahuṃ. (29)

Tuổi thọ được biết là kéo dài đến chín mươi ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.

 

Yathā uḷubhi gaganaṃ  - vicittaṃ upasobhati

tatheva sāsanaṃ tassa  - arahantehi sobhati. (31)

Giống như bầu trời được trang điểm và chói sáng bởi các vì sao, tương tợ như thế ấy Giáo Pháp của vị ấy rạng rỡ nhờ vào các vị A-la-hán.

 

Saṃsārasotaṃ tāraṇāya  - sesake paṭipannake

dhammasetuṃ daḷhaṃ katvā  - nibbuto so narāsabho. (31)

Sau khi đã thiết lập vững chắc cây cầu Chánh Pháp để giúp vượt qua giòng chảy luân hồi đối với số người còn lại đã đạt được (đạo quả Hữu Học), đấng Nhân Ngưu ấy đã Niết Bàn.

 

Sopi buddho asamasamo  - tepi khīṇāsavā atulatejā

sabbaṃ tamantarahitaṃ  - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (32)

Đức Phật ấy là vị tương đương với các bậc không thể sánh bằng, và các bậc Lậu Tận ấy là có oai lực vô song, tất cả đều hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không?

 

Nārado jinavusabho  - nibbuto sudassane pure

tatheva jinathūpavaro  - catuyojanamuggatoti. (33)

Đấng Chiến Thắng hàng đầu Nārada đã Niết Bàn tại thành phố Sudassana. Ngôi bảo tháp cao quý của đấng Chiến Thắng đã được dựng lên cao bốn do-tuần ở ngay tại nơi ấy.

 

Nāradabuddhavaṃso navamo.

Lịch sử đức Phật Nārada là phần thứ chín.

--ooOoo--