--ooOoo--
PAÑCAMO REVATABUDDHAVAṂSO
***
[6]
Sumanassa aparena - revato nāma nāyako
anupamo asadiso - atulo uttamo jino. (1)
Sau (đức Phật) Sumana, có vị Lãnh Đạo, đấng Chiến Thắng tên Revata là vô song, tối thượng, không có tương đương, không gì sánh được.
Sopi dhammaṃ pakāsesi - brahmunā abhiyācito
khandhadhātuvavatthānaṃ - appavattaṃ bhavābhave. (2)
Được thỉnh cầu bởi đấng Phạm Thiên, vị ấy cũng đã giảng giải Giáo Pháp, định nghĩa về (năm) Uẩn (mười tám) Giới chưa từng được chuyển vận ở tam giới.
Tassābhisamayā tīṇi - ahesuṃ dhammadesane
gaṇanāya na vattabbo - paṭhamābhisamayo ahu. (3)
Trong sự thuyết giảng Giáo Pháp của vị ấy, đã có ba lần lãnh hội. Sự lãnh hội lần thứ nhất là không thể nói được bằng cách tính đếm.
Yadā arindamaṃ rājaṃ - vinesi revato muni
tadā koṭisahassānaṃ - dutiyābhisamayo ahu. (4)
Vào lúc bậc Hiền Triết Revata chỉ dạy đức vua Arindama, khi ấy đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của một ngàn koṭi vị.
Sattāhaṃ paṭisallānā - vuṭṭhahitvā narāsabho
koṭisataṃ naramarūnaṃ - vinesi uttame phale. (5)
Sau khi xuất ra khỏi thiền tịnh bảy ngày, đấng Nhân Ngưu đã chỉ dạy về các quả vị tối thượng cho một trăm koṭi chư thiên và nhân loại.
Sannipātā tayo āsuṃ - revatassa mahesino
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - suvimuttāna tādinaṃ. (6)
Bậc Đại Ẩn Sĩ Revata đã có ba lần tụ hội gồm các vị Lậu Tận không còn ô nhiễm, đã khéo giải thoát như thế ấy.
Atikkantagaṇanapathā - paṭhamā ye samāgatā
koṭisatasahassānaṃ - dutiyo āsi samāgamo. (7)
Các vị đi đến vào lần đầu tiên là vượt quá phương thức tính đếm. Cuộc hội tụ thứ nhì gồm có một trăm ngàn koṭi vị.
Yo so paññāya asamo - tassa cakkānuvattako
so tadā byādhiko āsi - patto jīvitasaṃsayaṃ. (8)
Người phụ trợ trong việc chuyển vận bánh xe (Chánh Pháp) của đức Phật là không ai sánh bằng về trí tuệ. Khi ấy, vị ấy bị bệnh và đã đạt đến tình trạng bấp bênh về mạng sống.
Tassa gilānapucchāya - ye tadā upagatā muniṃ
koṭisatasahassānaṃ - tatiyo āsi samāgamo. (9)
Khi ấy, những người đã đến với vị hiền triết để thăm hỏi bệnh tình của vị ấy; đã có cuộc hội tụ thứ ba của một trăm ngàn koṭi vị.
Ahaṃ tena samayena - atidevo nāma brāhmaṇo
upagantvā revataṃ buddhaṃ - saraṇaṃ tassa gañchahaṃ. (10)
Vào lúc bấy giờ, ta là vị bà-la-môn tên Atideva. Ta đã đi đến gặp đức Phật Revata. Ta đã quy y vị ấy.
Tassa sīlaṃ samādhiñca - paññāguṇamanuttaraṃ
thomayitvā yathāthāmaṃ - uttariyaṃ adāsahaṃ. (11)
Sau khi ca tụng giới, định, và đức hạnh tối thắng về tuệ của vị ấy, ta đã dâng lên thượng y phù hợp với khả năng.
Sopi maṃ buddho byākāsi - revato lokanāyako
aparimeyye ito kappe - ayaṃ buddho bhavissati. (12)
Đức Phật ấy, đấng Lãnh Đạo Thế Gian Revata, cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong vô lượng kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật.
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ.
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn
Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso.
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā
kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati.
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (14)
Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Tadāpi taṃ buddhadhammaṃ - saritvā anubrūhayiṃ
āharissāmi taṃ dhammaṃ - yaṃ mayhaṃ abhipatthitaṃ. (15)
Cũng vào khi ấy, ta đã nhớ lại và làm cho tăng trưởng pháp của chư Phật (nghĩ rằng): “Điều gì ta đã phát nguyện thì ta sẽ đem lại điều ấy.[7]”
Nagaraṃ sudhaññakaṃ nāma - vipulo nāma khattiyo.
vipulā nāma janikā - revatassa mahesino. (16)
Thành phố có tên là Sudhaññaka, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Vipula, người mẹ của vị Đại Ẩn Sĩ Revata tên là Vipulā.
Chabbassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
sudassano ca ratanagghi - āveḷo ca vibhūsito
puññakammābhinibbattā - tayo pāsādamuttamā. (17)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong sáu ngàn năm. Ba tòa lâu đài tuyệt vời đã được trang hoàng Sudassana, Ratanagghi, và Āveḷa là đã được phát sanh lên do thiện nghiệp.
Tettiṃsasatasahassāni - nāriyo samalaṅkatā
sudassanā nāma nārī - varuṇo nāma atrajo. (18)
Có ba mươi ba ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân (người vợ) tên là Sudassanā. Con trai tên là Varuṇa.
Nimitte caturo disvā - rathayānena nikkhami
anūnasattamāsāni - padhānaṃ padahī jino. (19)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện xe và đã ra sức nỗ lực bảy tháng không thiếu sót.
Brahmunā yācito santo - revato lokanāyako
vattacakko mahāvīro - varuṇārāme vasī jino. (20)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Chiến Thắng, bậc Đại Hùng Revata có oai lực, có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở tại khu vườn Varuṇa.
Varuṇo brahmadevo ca - ahesuṃ aggasāvakā
sambhavo nāmupaṭṭhāko - revatassa mahesino. (21)
Varuṇa và Brahmadeva đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Maṅgala tên là Sambhava.
Bhaddā ceva subhaddā ca - ahesuṃ aggasāvikā
sopi buddho asamasamo - nāgamūle abujjhatha. (22)
Bhaddā và luôn cả Subhaddā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Khi ấy, đức Phật ấy, vị tương đương với các bậc không thể sánh bằng, cũng đã giác ngộ ở cội cây Nāga.
Varuṇo ca sarabho ca - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
pālā ca upapālā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (23)
Varuṇa và Sarabha đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Pālā và Upacālā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
Uccattanena so buddho - asītihatthamuggato
obhāsesi disā sabbā - indaketuva uggato. (24)
Đạt đến tám mươi cánh tay (40 mét) về chiều cao, đức Phật ấy tỏa sáng khắp cả các phương như là cây cờ hiệu của thần Inda đã được giương cao.
Tassa sarīre nibbattā - pabhāmālā anuttarā
divā vā yadivā rattiṃ - samantā pharati yojanaṃ. (25)
Vòm hào quang tối thắng phát xuất từ cơ thể của vị ấy tỏa ra xung quanh một do-tuần dầu là ban ngày hay ban đêm.
Saṭṭhivassasahassāni - āyu vijjati tāvade
tāvatā tiṭṭhamāno so - tāresi janataṃ bahuṃ. (26)
Tuổi thọ được biết là kéo dài đến sáu mươi ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.
Dassayitvā buddhabalaṃ - amataṃ loke pakāsayi
nibbāsi anupādāno - yathaggupādānasaṅkhayā. (27)
Sau khi đã thị hiện Phật lực, Ngài đã giảng giải pháp Bất Tử ở thế gian và đã Niết Bàn không còn chấp thủ tợ như ngọn lửa đã cạn nguồn nhiên liệu.
So ca kāyo ratananibho - so ca dhammo asādiso
sabbaṃ samantarahitaṃ - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (28)
Và thân thể như là châu báu ấy, Giáo Pháp không gì tương đương ấy, tất cả đều hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không?
Revato yasadharo buddho - nibbuto so mahāpuñño
dhātuvitthārikaṃ āsi - tesu tesu padesatoti. (29)
Đức Phật Revata, bậc có danh tiếng, vị đại trí tuệ ấy đã Niết Bàn. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi.
Revatabuddhavaṃso pañcamo.
Lịch sử đức Phật Revata là phần thứ năm.
--ooOoo--
[1]Bản Pāli của CD Budsir IV không ghi số thứ tự các câu kệ. Số thứ tự này được căn cứ theo Tạng Pāli của Anh để tiện việc trích dẫn. Những đoạn nào có ỏ Tạng Thái nhưng không được tìm thấy ở Tạng Anh sẽ không có ghi số. Các điểm sai khác giữa hai Tạng sẽ không được đề cập đến.
[2]Là tròn đủ về bố thí ba-la-mật cho mục đích thành tựu quả vị Phật.
[3]uḷurāja: vị vua của các vì tinh tú, tức là mặt trăng (ND).
[4]Đức Phật chỉ gọi “ehi bhikkhu = Này tỳ khưu hãy đến” thì vị được gọi tự nhiên có tóc được cạo sạch, mặc y mang bình bát, tướng mạo giống như các vị tỳ khưu đã tu lâu năm vậy. Nhiều vị sẽ được gọi là “etha bhikkhavo = Này các tỳ khưu hãy đến”(ND).
[5]Ganapāna được thực hiện từ bốn thứ mật ong, đường mật, bột, và bơ lỏng nấu chung lại, còn được gọi tên là catumadhurabhojanan (= món ăn gồm bốn thứ mật).
[6]22 mét (1 ratana =25cm) (ND).
[7]Ý nói đến quả vị Toàn Giác.