BÀI KỆ TÓM TẮT

UDDĀNA GĀTHĀ
***

363. Yudhañjayo somanasso ayoghara bhisenaca
soṇanando mūgapakkho kapirājā saccasavhayo.

363. Chuyện Yudhañjaya, chuyện Somanassa, chuyện Ayoghara (ngôi nhà sắt), và chuyện Bhisa, chuyện Soṇa và Nanda, chuyện Mūgapakkha (Temiya), chuyện con khỉ chúa, và chuyện vị (đạo sĩ) tên Sacca.

364. Vaṭṭako maccharājā ca kaṇhadīpāyano isi
sutasomo puna āsiṃ sāmoca ekarājahu
upekkhā pāramī āsi iti vuttaṃ mahesinā.

364. Chuyện chim cút con, và chuyện vua cá, chuyện ẩn sĩ Kaṇhadīpāyana, lại nữa ta đã là Sutasoma, Sāma, và Ekarājā, và đã có sự toàn hảo về hành xả; như thế đã được thuyết giảng bởi vị Đại Ẩn Sĩ.

365. Evaṃ bahuvidhiṃ dukkhaṃ sampatti ca bahuvidhā
bhavā bhave anubhavitvā patto sambodhimuttamaṃ.

365. Sau khi kinh nghiệm khổ đau dưới nhiều hình thức và thành công với nhiều thể loại ở lần tái sanh này đến lần tái sanh khác như thế, ta đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng.

366. Datvā dātabbakaṃ dānaṃ sīlaṃ pūretvā asesato
nekkhamme pāramiṃ gantvā patto sambodhimuttamaṃ.

366. Sau khi bố thí những gì cần được bố thí, sau khi làm viên mãn giới hạnh không thiếu sót, sau khi đạt đến sự toàn hảo về xuất ly, ta đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng.

367. Paṇḍite paripucchitvā viriyaṃ katvāna muttamaṃ.
khantiyā pāramiṃ gantvā patto sambodhi muttamaṃ.

367. Sau khi đã vấn hỏi các bậc hiền trí, sau khi đã thể hiện sự tinh tấn tối thượng, sau khi đã đạt đến sự toàn hảo về nhẫn nại, ta đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng.

368. Katvā daḷhamadhiṭṭhānaṃ saccavāvānurakkhiya
mettāya pāramiṃ gantvā patto sambodhimuttamaṃ.

368. Sau khi đã thực hành sự quyết định vững chắc, sau khi đã hộ trì lời nói chân thật, sau khi đã đạt đến sự toàn hảo về từ ái, ta đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng.

369. Lābhālābhe yasāyase sammānanāvamānane
sabbattha samako hutvā patto sambādhi muttamaṃ.

369. Ðối với lợi lộc và không lợi lộc, đối với danh thơm và tiếng xấu, đối với sự kính trọng và chê bai, sau khi đã là bình đẳng trong mọi trường hợp, ta đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng.

370. Kosajjaṃ bhayato disvā viriyārambhañca khemato
āraddhaviriyā hotha esā buddhānusāsanī.

370. Sau khi thấy được sự biếng nhác là nguy hiểm và việc khởi sự tinh tấn là an toàn, hãy nỗ lực tinh tấn; đây là lời giáo huấn của chư Phật.

371. Vivādaṃ bhayato disvā avivādañca khemato
samaggā sakhilā hotha esā buddhānusāsanī.

371. Sau khi thấy được sự tranh cãi là nguy hiểm và sự không tranh cãi là an toàn, hãy hợp nhất, thân thiện; đây là lời giáo huấn của chư Phật.

372. Sau khi thấy được sự dễ duôi là nguy hiểm và sự không dễ duôi là an toàn, hãy tu tập đạo lộ tám chi phần; đây là lời giáo huấn của chư Phật. [33]

Yudhañjayavaggo tatiyo.
Phẩm Yudhañjaya là thứ ba.

--ooOoo--

Itthaṃ sudaṃ bhagavā attano pubbacariyaṃ sambhāvayamāno
buddhāpadāniyaṃ nāma dhammapariyāyaṃ abhāsitthāti.

Ở đây, trong khi trình bày về phẩm hạnh quá khứ của bản thân, đức Thế Tôn đã thuyết giảng về bản thể của Giáo Pháp có tên là Buddhāpadāniyaṃ. [34]

Cariyāpiṭakapāḷi samattā.
Hạnh Tạng được đầy đủ.

--ooOoo--


[1] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 460.

[2] Do tác động của sự tưởng đến vô thường, CpA. 183.

[3] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 505

[4] tattha, được giải thích là: “với sự ra lệnh của đức vua ...,” CpA. 191.

[5] Lúc ấy, đức Bồ-tát được bảy tuổi, CpA. 189.

[6] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 510.

[7] Đức Bồ-tát đã được nuôi lớn lên trong ngôi nhà lớn hoàn toàn bằng sắt được xây dựng theo hình thức gian nhà hình tứ giác nhằm mục đích ngăn ngừa các tai họa do phi nhân. Hai người anh trai của đức Bồ-tát đã bị con nữ Dạ-xoa ăn thịt lúc mới sanh ra (CpA. 195-6).

[8] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 488.

[9] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 532.

[10] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 538.

[11] Vào ngày đức Bồ-tát được sanh ra, trời đã đổ cơn mưa xuống toàn thể vương quốc Kāsi, nên được gọi là Temiya (được ầm ướt), CpA. 216-7.

[12] Là thoát khỏi vương quốc xui xẻo này, CpA. 218.

[13] Dịch theo kathāhaṃ imaṃ muñcissaṃ thay vì kadāhaṃ ...? (Khi nào ta sẽ ...?)

[14] Vị này ngự ở trên chiếc lọng ấy và là người mẹ ruột trong một kiếp sống trước đây, CpA. 218.

[15] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 57.

[16] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 35.

[17] Jina (đấng Chiến Thắng) cũng là danh hiệu đề cập đến đức Phật.

[18] karīsa là đơn vị đo diện tích.

[19] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 75.

[20] Lúc này, hồ đã bị cạn nước, các con cá nằm trong các bãi bùn rải rác đó đây, CpA. 237.

[21] Dịch theo câu văn Pāḷi ở phần cước chú.

[22] Dịch theo Chú Giải ... pajjuno megho abhivassatu, CpA. 238.

[23] Kho lương dự trữ ám chỉ đến các con cá đang vướng trong bùn. Nếu trời đổ mưa làm đầy nước trong hồ thì kho lương dự trữ của loài quạ sẽ bị tiêu tan (CpA. 238-9).

[24] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 444.

[25] Trong thời quá khứ, tiền thân vị này đã dùng một mảnh gỗ mun đâm xuyên qua con ruồi, CpA. 243.

[26] Tên của đứa bé trai, CpA. 245.

[27] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 537.

[28] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 540.

[29] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 303.

[30] Đã cai quản vùng đất rộng lớn ở vương quốc Kāsi ba trăm do-tuần, CpA. 264.

[31] Dabbasena là đức vua xứ Kosala, CpA. 264.

[32] Có thể liên quan đến Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 94.

[33] Câu kệ 372 không có ở Tạng Tích Lan, nhưng được thấy ở Tạng Thái, Miến Điện, Anh:

Pamādaṃ bhayato disvā, appamādañca khemato
bhāvethaṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ esā buddhānusāsanī
.

[34] Buddhāpadāniyaṃ là đề tài được thuyết giảng, là đề tài được trình bày có liên quan đến công hạnh khó làm thuộc thời xa xưa nghĩa là việc làm quá khứ của chư Phật, CpA. 335.

-ooOoo-