VII. SỰ TOÀN HẢO VỀ HÀNH XẢ

VII. UPEKKHĀPĀRAMITĀ
15. Mahālomahaṃsacariyaṃ
15. Hạnh của (Đức Bồ-tát) Mahālomahaṃsa:
  [32]

***

359. Susāne seyyaṃ kappemi chavaṭṭhikaṃ upanidhāya ’haṃ
gomaṇḍalā upāgantvā rūpaṃ dassenti nappakaṃ.

359. Ta nằm ở trong bãi tha ma tựa vào bộ xương người chết. Đám trẻ con nhà quê đã đi đến và đã phô diễn hình thức (khuấy rối) không phải là ít.

360. Apare gandhañca mālañca bhojanaṃ vividhaṃ bahuṃ
upāyanānyupanenti haṭṭhā saṃviggamānasā.

360. Các đứa khác mừng rỡ, với tâm trí phấn chấn, mang lại các quà tặng là hương thơm, vòng hoa, và vô số thực phẩm các loại.

361. Ye me dukkhaṃ upadahanti ye ca denti sukhaṃ mama
sabbesaṃ samako homi dayākopo na vijjati.

361. Ta đều bình đẳng đối với tất cả những ai gây ra khổ đau cho ta cũng như những ai đem lại cho ta an lạc; thương và giận đều không được biết đến.

362. Sukhadukkhatulā bhūto yasesu ayasesu ca
sabbattha samako homi esā me upekkhā pāramīti.

362. Là thăng bằng giữa an lạc và khổ đau, giữa các danh thơm và những tiếng xấu, ta đều bình đẳng trong mọi trường hợp; điều này là sự toàn hảo về hành xả của ta.

Mahālomahaṃsacariyaṃ paṇṇarasamaṃ.
Hạnh của (đức Bồ-tát) Mahālomahaṃsa là phần thứ mười lăm.

Upekkhā pāramitā niṭṭhitā.
Dứt sự toàn hảo về hành xả.

--ooOoo--