XXVI. CHƯƠNG TỔNG HỢP VỀ CHƯ PHẬT

 

BUDDHAPPAKIṆṆAKAKAṆḌO

 

***

[27]

Aparimeyye ito kappe  - caturo āsuṃ vināyakā

taṇhaṅkaro medhaṅkaro  - athopi saraṇaṅkaro

dīpaṅkaro ca sambuddho  - ekakappamhi te jinā. (1)

“Vô lượng kiếp trước đây, đã có bốn bậc Hướng Đạo là Taṇhaṅkara, Medhaṅkara, cùng với Saraṇaṅkara, và đấng Toàn Giác Dīpaṅkara. Các đấng Chiến Thắng ấy là thuộc về chung một kiếp.

 

Dīpaṅkarassa aparena  - koṇḍañño nāma nāyako

ekova ekakappamhi  - tāresi janataṃ bahuṃ. (2)

Sau (đức Phật) Dīpaṅkara, có bậc Lãnh Đạo tên là Koṇḍañña. Chỉ một mình trong một kiếp, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.

 

Dīpaṅkarassa bhagavato  - koṇḍaññassa ca satthuno

etesaṃ antarā kappā  - gaṇanāto asaṅkheyyā. (3)

Ở vào khoảng giữa của hai vị này, (tức là) đức Thế Tôn Dīpaṅkara và đấng Đạo Sư Koṇḍañña, (số lượng) các kiếp là không thể đếm được theo cách thức tính toán.

 

Koṇḍaññassa aparena  - maṅgalo nāma nāyako

tesampi antarā kappā  - gaṇanāto asaṅkheyyā. (4)

Sau (đức Phật) Koṇḍañña, có bậc Lãnh Đạo tên là Maṅgala. (Số lượng) các kiếp ở vào khoảng giữa của hai vị này cũng là không thể đếm được theo cách thức tính toán.

 

Maṅgalo ca sumano ca  - revato sobhito muni

tepi buddhā ekakappe  - cakkhumanto pabhaṅkarā. (5)

Maṅgala, Sumana, Revata, và bậc Hiền Triết Sobhita, các đức Phật, các bậc Hữu Nhãn, các đấng Quanh Minh ấy cũng ở vào một kiếp.

 

Sobhitassa aparena  - anomadassī mahāmuni

tesaṃpi antarā kappā  - gaṇanāto asaṅkheyyā. (6)

Sau (đức Phật) Sobhita là bậc Đại Hiền Triết Anomadassī. (Số lượng) các kiếp ở vào khoảng giữa của hai vị ấy cũng là không thể đếm được theo cách thức tính toán.

 

Anomadassī padumo  - nārado cāpi nāyako

tepi buddhā ekakappe  - tamantakaraṇā munī. (7)

Anomadassī, Paduma, luôn cả bậc Lãnh Đạo Nārada, các đức Phật, các đấng chấm dứt bóng đêm, các bậc Hiền Triết ấy cũng ở vào một kiếp.

 

Nāradassa aparena  - padumuttaro nāma nāyako

ekakappamhi uppanno  - tāresi janataṃ bahuṃ. (8)

Sau (đức Phật) Nārada, có bậc Lãnh Đạo tên là Padumuttara. Được sanh lên (riêng biệt) trong một kiếp, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.

 

Nāradassa bhagavato  - padumuttarassa satthuno

tesaṃpi antarā kappā  - gaṇanāto asaṅkheyyā. (9)

Ở vào khoảng giữa của hai vị ấy, (tức là) đức Thế Tôn Nārada và đấng Đạo Sư Padumuttara, (số lượng) các kiếp là không thể đếm được theo cách thức tính toán.

 

Kappasatasahassamhi  - eko āsi mahāmuni

padumuttaro lokavidū  - āhutīnaṃ paṭiggaho. (10)

Một trăm ngàn kiếp (trước đây) đã có một bậc Đại Hiền Triết, đấng Hiểu Biết Thế Gian Padumuttara, là vị thọ lãnh các vật cúng dường .

 

Tiṃsakappasahassamhi  - duve āsiṃsu nāyakā

sumedho ca sujāto ca  - orato padumuttaro. (11)

Ba chục ngàn kiếp sau (đức Phật) Padumuttara, đã có hai bậc Lãnh Đạo là Sumedha và Sujāta.

 

Aṭṭhārasakappasate  - tayo āsiṃsu nāyakā

piyadassī atthadassī  - dhammadassī ca nāyakā. (12)

Mười tám trăm (một ngàn tám trăm) kiếp (trước đây), đã có ba bậc Lãnh Đạo là các bậc Lãnh Đạo Piyadassī, Atthadassī, và Dhammadassī.

 

Orato ca sujātassa  - sambuddhā dipaduttamā

ekakappamhi sambuddhā  - loke appaṭipuggalā. (13)

Và sau (đức Phật) Sujāta, có (ba) bậc Toàn Giác là các đấng Tối Thượng Nhân. Các bậc Toàn Giác ở trong cùng một kiếp và là không người đối thủ ở trên thế gian .

 

Catunavute ito kappe  - eko āsi mahāmuni

siddhattho so lokavidū  - sallakkhato anuttaro. (14)

Chín mươi bốn kiếp trước đây, đã có một bậc Đại Hiền Triết. Vị ấy là đấng Hiểu Biết Thế Gian Siddhattha, sâu sắc và tối thượng .

 

Dvenavute ito kappe  - duve āsiṃsu nāyakā

tisso pusso ca sambuddho  - asamo appaṭipuggalo. (15)

Chín mươi hai kiếp trước đây, đã có hai bậc Lãnh Đạo. Tissa và đấng Toàn Giác Phussa là không kẻ sánh bằng, không người đối thủ.

 

Ekanavute ito kappe  - vipassī lokanāyako

sopi buddho kāruṇiko  - satte mocesi bandhanā. (16)

Chín mươi mốt kiếp trước đây, (đã có) đấng Lãnh Đạo Thế Gian Vipassī. Đức Phật ấy, cũng là đấng Bi Mẫn, đã giải thoát chúng sanh khỏi sự trói buộc.

 

Ekatiṃse ito kappe  - duve āsiṃsu nāyakā

sikhī ca vessabhū ceva  - asamā appaṭipuggalā. (17)

Ba mươi mốt kiếp trước đây, đã có hai bậc Lãnh Đạo. Sikhī và luôn cả Vessabhū là không kẻ sánh bằng, không người đối thủ.

 

Imamhi bhaddake kappe  - tayo āsiṃsu nāyakā

kukkusandho konāgamano  - kassapo cāpi nāyako. (18)

Trong kiếp Bhadda này đã có ba bậc Lãnh Đạo là Kakusandha, Konāgamana, và luôn cả bậc Lãnh Đạo Kassapa.

 

Ahametarahi sambuddho  - metteyyo cāpi hessati

etepime pañca buddhā  - dhīrā lokānukampakā. (19)

Hiện nay, ta là đấng Toàn Giác và cũng sẽ có vị Metteyya nữa. Cả năm vị Phật này là các bậc thông thái và là những vị có lòng thương xót thế gian.”

 

Etesaṃ dhammarājūnaṃ  - aññesaṃ nekakoṭinaṃ

ācikkhitvāna taṃ maggaṃ -   - nibbuto so sasāvakoti. (20)

Sau khi chỉ ra Đạo Lộ ấy của các đấng Pháp Vương này cho những người khác (có số lượng) vô số koṭi, vị ấy đã Niết Bàn cùng với các vị Thinh Văn.

 

Buddhappakiṇṇakakaṇḍo niṭṭhito.

Dứt Chương Tổng Hợp về Chư Phật.

--ooOoo--