PAÑCAVĪSATIMO GOTAMABUDDHAVAṂSO
***
[26]
Ahametarahi sambuddho - gotamo sakyavaḍḍhano.
padhānaṃ padahitvāna - patto sambodhimuttamaṃ. (1)
Sau khi ra sức nỗ lực, ta đã đạt được quả vị Toàn Giác tối thượng trở thành đấng Toàn Giác Gotama trong thời hiện tại và là sự vinh hiển của dòng họ Sākya (Thích Ca).
Brahmunā yācito santo - dhammacakkaṃ pavattayiṃ
aṭṭhārasannaṃ koṭīnaṃ - paṭhamābhisamayo ahu. (2)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, ta đã chuyển vận bánh xe Chánh Pháp. Đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là của mười tám koṭi (một trăm tám chục triệu).
Tato parañca desento - naradevasamāgame
gaṇanāya na vattabbo - dutiyābhisamayo ahu. (3)
Sau đó vào dịp khác, trong khi đang thuyết giảng ở cuộc hội tụ của loài người và chư thiên, đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là không thể nói được bằng cách tính đếm.
Idhevāhaṃ etarahi - ovadiṃ mama atrajaṃ
gaṇanāya na vattabbo - tatiyābhisamayo ahu. (4)
Trong thời hiện tại, ta đã giáo giới người con trai của ta ngay ở nơi đây; đã có sự lãnh hội lần thứ ba là không thể nói được bằng cách tính đếm.
Ekosi sannipāto me - sāvakānaṃ mahesinaṃ
aḍḍhateḷasasatānaṃ - bhikkhūnāsi samāgamo. (5)
Ta đã có một lần tụ hội gồm các vị Thinh Văn đại ẩn sĩ. Đã có cuộc hội tụ của một ngàn hai trăm năm chục vị tỳ khưu.
Virocamāno vimalo - bhikkhusaṅghassa majjhato
dadāmi patthitaṃ sabbaṃ - maṇīva sabbakāmado. (6)
Sáng chói không ô nhiễm ở giữa hội chúng tỳ khưu, ta đã ban phát tất cả các điều đã được mong mỏi,[6]tương tợ như ngọc ma-ni ban cho mọi điều ước muốn.
Phalamākaṅkhamānānaṃ - bhavacchandaṃ jahesinaṃ
catusaccaṃ pakāsesi - anukampāya pāṇinaṃ. (7)
Vì lòng thương thưởng chúng sanh, ta đã giảng giải bốn Chân Lý đến những người tầm cầu sự dứt bỏ lòng mong muốn tái sanh và đang ước ao (Thánh) Quả.
Dasavīsasahassānaṃ - dhammābhisamayo ahu
ekadvinnaṃ abhisamayo - gaṇanāto asaṅkhiyo. (8)
Đã có sự lãnh hội Giáo Pháp của chục ngàn, hai chục ngàn. Sự lãnh hội của một hoặc hai người là không thể đếm được theo cách thức tính toán.
Vitthārikaṃ bāhujaññaṃ - iddhaṃ phītaṃ suphullitaṃ
idha mayhaṃ sakyamunino - sāsanaṃ suvisodhitaṃ. (9)
Ở đây, giáo lý của ta, của đấng Hiền Triết dòng Sākya, là khéo được thanh lọc, phổ biến đến nhiều người, có kết quả, phong phú, đã được nở rộ bông hoa.
Anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā
bhikkhū nekasatā sabbe - parivārenti maṃ sadā. (10)
Hàng trăm vị tỳ khưu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm thanh tịnh, định tĩnh; tất cả luôn quây quần xung quanh ta.
Idāni ye etarahi - jahanti mānusaṃ bhavaṃ
appattamānasā sekkhā - te bhikkhū viññūgarahitā. (11)
Giờ đây trong thời hiện tại, những vị nào buông bỏ sự tái sanh trong cõi người (nhưng) tâm ý chưa đạt,[7](còn) là các bậc Hữu Học, những vị tỳ khưu ấy bị bậc trí chê trách.
Ariyañjasaṃ thomayantā - sadā dhammaratā janā
bujjhissanti jutimanto - saṃsārasaritā narā. (12)
Những người ca ngợi đạo lộ của các bậc Thánh Nhân, luôn luôn thỏa thích trong Giáo Pháp, có sự sáng suốt, là những người sẽ được giác ngộ dầu còn bị xuôi giòng chảy luân hồi.
Nagaraṃ kapilavatthu me - rājā suddhodano pitā
mayhaṃ janettikā mātā - māyādevīti vuccati. (13)
Thành phố của ta là Kapilavatthu , người cha là đức vua Suddhodana, người mẹ sanh ra ta gọi là “Hoàng Hậu Māyā.”
Ekūnatiṃsavassāni - agāraṃ ajjhāvasihaṃ
sucando kokanudo koñco - tayo pāsādamuttamā. (14)
Ta đã sống đời sống gia đình trong hai mươi chín năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Sucanda, Kokanuda, và Koñca.
Cattāḷīsasahassāni - nāriyo samalaṅkatā
yasodharā nāma nārī - rāhulo nāma atrajo. (15)
Có bốn mươi ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Yasodharā. Con trai tên là Rahula.
Nimitte caturo disvā - assayānena nikkhamiṃ
chavassaṃ padhānacāraṃ - acariṃ dukkaraṃ ahaṃ. (16)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, Ta đã ra đi bằng phương tiện ngựa và đã thực hành hạnh nỗ lực trong sáu năm là việc khó thực hành được.
Bārāṇasī-isipatane - jino cakkaṃ pavattayiṃ
ahaṃ gotamasambuddho - saraṇaṃ sabbapāṇinaṃ. (17)
Ta là bậc Toàn Giác Gotama, đấng Chiến Chắng, đã chuyển vận bánh xe (Chánh Pháp) tại Isipatana, thành Bārāṇasī, và là nơi nương nhờ của tất cả chúng sanh.
Kolito upatisso ca - dve bhikkhū aggasāvakā
ānando nāmupaṭṭhāko - santikāvacaro mama. (18)
Hai vị tỳ khưu Kolita và Upatissa là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda luôn hiện diện bên cạnh ta.
Khemā uppalavaṇṇā ca - bhikkhunī aggasāvikā
citto ca hatthāḷavako - aggupaṭṭhākupāsakā. (19)
Tỳ khưu ni Khemā và Uppalavaṇṇā là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Citta và Haṭṭhāḷavaka là (hai) nam cư sĩ thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggupaṭṭhākupāsikā
ahaṃ assatthamūlamhi - patto sambodhimuttamaṃ. (20)
Nandamātā và Uttarā là (hai) nữ cư sĩ thí chủ hộ độ hàng đầu. Ta đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng ở cội cây Assattha.
Byāmappabhā sadā mayhaṃ - soḷasahatthamuggato
appaṃ vassasataṃ āyu - mametarahi vijjati. (21)
Ánh sáng hào quang của ta luôn luôn vươn cao mười sáu cánh tay (8 mét). Vào thời hiện tại của ta, được biết tuổi thọ là ít ỏi (chỉ) một trăm năm.
Tāvatā tiṭṭhamānohaṃ - tāresiṃ janataṃ bahuṃ
ṭhapayitvāna dhammokkaṃ - pacchimajanabodhanaṃ. (22)
Trong khi tồn tại đến chừng ấy, ta đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua. Sau khi thiết lập ngọn đuốc Chánh Pháp và sự giác ngộ cho chúng sanh sau này.
Ahaṃpi na cirasseva - saddhiṃ sāvakasaṅghato
idheva parinibbissaṃ - aggivāhārasaṅkhayā. (23)
Cũng chẳng bao lâu nữa, ta cùng với hội chúng Thinh Văn sẽ Viên Tịch Niết Bàn ở ngay tại nơi này, như là ngọn lửa cạn nguồn nhiên liệu.
Tāni atulatejāni - imāni ca yasabalāni iddhiyo
ahaṃ guṇadhāraṇo deho - dvattiṃsavaralakkhaṇavicitto. (24)
Ta có các oai lực vô song ấy,[8]có danh tiếng và các năng lục thần thông này, có cơ thể chứa đựng các đức hạnh được tô điểm với ba hai tướng trạng cao quý.
Dasadisā pabhāsetvā - sataraṃsīva chappabhā
sabbā samantarahessanti - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (25)
Các hào quang sáu loại tợ như mặt trời, sau khi chiếu sáng khắp mười phương, tất cả sẽ hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không?
Gotamabuddhavaṃso pañcavīsatimo.
Lịch sử đức Phật Gotama là phần thứ hai mươi lăm.
--ooOoo--