EKAVĪSATIMO VESSABHŪBUDDHAVAṂSO
***
[22]
Tattheva maṇḍakappamhi - asamo appaṭipuggalo
vessabhū nāma nāmena - loke uppajji so jino. (1)
Cũng chính trong kiếp Maṇḍa ấy, đấng Chiến Thắng tên Vessabhū ấy, bậc không ai sánh bằng, không người đối thủ, đã hiện khởi ở thế gian.
Ādittaṃ ida rāgaggi - taṇhānaṃ vijitaṃ jānaṃ
nāgova bandhanaṃ chetvā - patto sambodhimuttamaṃ. (2)
Biết rằng ngọn lửa ái dục, nổi trội trong các ái, đang thiêu đốt thế gian này, vị ấy sau khi cắt đứt sự trói buộc đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng, ví như con long tượng (được tự do) sau khi đã giật đứt xích xiềng.
Dhammacakkaṃ pavattesi - vessabhū lokanāyako
asītikoṭisahassānaṃ - paṭhamābhisamayo ahu. (3)
Đấng Lãnh Đạo Thế Gian Vessabhū đã chuyển vận bánh xe Chánh Pháp; đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là của tám mươi ngàn koṭi.
Pakkante cārikaṃ raṭṭhe - lokajeṭṭhe narāsabhe
sattatikoṭisahassānaṃ - dutiyābhisamayo ahu. (4)
Trong khi đấng Hàng Đầu Thế Gian, bậc Nhân Ngưu, ra đi du hành trong xứ sở, đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của bảy mươi ngàn koṭi.
Mahādiṭṭhiṃ vinodento - pāṭiheraṃ karoti so
samāgatā naramarū - dasasahassīsadevake. (5)
Trong khi xua tan tà kiến nghiêm trọng, vị ấy thể hiện thần thông. Nhân loại và chư thiên trong mười ngàn thế giới tính luôn các cõi trời đã hội tụ lại.
Mahā-acchariyaṃ disvā - abbhūtaṃ lomahaṃsanaṃ
devā ceva manussā ca - bujjhare saṭṭhikoṭiyo. (6)
Sau khi nhìn thấy điều kỳ diệu vĩ đại, phi thường, khiến lông dựng đứng, sáu mươi koṭi (sáu trăm triệu) chư thiên và luôn cả loài người đã được giác ngộ.
Sannipātā tayo āsuṃ - vessabhussa mahesino
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - santacittāna tādinaṃ. (7)
Bậc Đại Ẩn Sĩ Vessabhū đã có ba lần tụ hội gồm các vị Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy.
Asītikoṭisahassānaṃ - paṭhamo āsi samāgamo
sattatibhikkhusahassānaṃ - dutiyo āsi samāgamo. (8)
Đã có cuộc hội tụ thứ nhất của tám mươi ngàn koṭi vị. Đã có cuộc hội tụ thứ nhì của bảy chục ngàn vị tỳ khưu.
Saṭṭhibhikkhusahassānaṃ - tatiyo āsi samāgamo
jarādibhayabhītānaṃ - orasānaṃ mahesino. (9)
Đã có cuộc hội tụ thứ ba của sáu chục ngàn vị tỳ khưu đã được bậc Đại Ẩn Sĩ đào tạo, có sự hãi sợ các hiểm nạn như là sự già, v.v...
Tassa buddhassa asamassa - cakkaṃ vattitamuttamaṃ
sutvāna paṇītaṃ dhammaṃ - pabbajjamabhirocayi. (10)
Bánh xe tối thắng của đức Phật không gì sánh bằng ấy đã được chuyển vận. Sau khi lắng nghe Giáo Pháp tuyệt vời, ta đã thích thú sự xuất gia.
Ahantena samayena - sudassano nāma khattiyo
annapānena vatthena - sasaṅghaṃ jinamapūjayiṃ. (11)
Vào lúc bấy giờ, ta là vị sát-đế-lỵ tên Sudassana. Ta đã cúng dường đấng Chiến Thắng cùng với hội chúng (tỳ khưu) cơm nước và y phục.
Mahādānaṃ pavattetvā - rattindivamatandito
pabbajjaṃ guṇasampannaṃ - pabbajiṃ jinasantike. (12)
Sau khi đã tiến hành cuộc đại thí không ngơi nghỉ đêm ngày, ta đã tiến hành sự xuất gia hội đủ các ưu điểm trong sự chứng minh của đấng Chiến Thắng.
Ācāraguṇasampanno - vattasīlasamāhito
sabbaññutaṃ gavesanto - ramāmi jinasāsane. (13)
Được thành tựu sở hành và đức hạnh, nghiêm túc trong phận sự và giới điều, trong lúc tầm cầu quả vị Toàn Tri, ta được thỏa thích trong Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.
Saddhāpītiṃ uppādetvā - buddhaṃ vandāmi sattharaṃ
pīti uppajjati mayhaṃ - bodhiyāyeva kāraṇā. (14)
Sau khi đã làm sanh khởi đức tin và niềm hoan hỷ, ta đảnh lễ đức Phật, đấng Đạo Sư. Niềm hoan hỷ được sanh lên cho ta có nguyên nhân chính là quả vị giác ngộ.
Anivattamānasaṃ ñatvā - sambuddho etadabravi
ekatiṃse ito kappe - ayaṃ buddho bhavissati. (15)
Biết được tâm ý (của ta) không còn thối chuyển, đấng Toàn Giác đã nói lên điều này: “Trong ba mươi mốt kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật.
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato (16a)
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ.
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.
Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso.
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati.
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng)
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (16b)
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāhaṃ vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (17)
Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Anomaṃ nāma nagaraṃ - suppatito nāma khattiyo
mātā yasavatī nāma - vessabhussa mahesino. (18)
Thành phố có tên là Anoma, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Suppatita, người mẹ của bậc Đại Ẩn Sĩ Vessabhū tên là Yasavatī
Chabbassasasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
ruci surati vaḍḍhakā - tayo pāsādamuttamā. (19)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong sáu ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Ruci, Surati, và Vaḍḍhakā.
Anūnatiṃsasahassāni - nāriyo samalaṅkatā
sucittā nāma sā nārī - suppabuddho nāma atrajo. (20)
Có không dưới ba mươi ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Sucittā. Con trai tên là Suppabuddha.
Nimitte caturo disvā - sivikāyābhinikkhami
chamāsaṃ padhānacāraṃ - acari purisuttamo. (21)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Tối Thượng Nhân đã ra đi bằng kiệu khiêng và đã thực hành hạnh nỗ lực sáu tháng.
Brahmunā yācito santo - vessabhū lokanāyako
vattacakko mahāvīro - aruṇepi naruttamo. (22)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân Vessabhū có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận cũng ở tại Aruṇa.
Soṇo ca uttaro ceva - ahesuṃ aggasāvakā
upasanto nāmupaṭṭhāko - vessabhussa mahesino. (23)
Soṇa và luôn cả Uttara đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Vessabhū tên là Upasanta.
Rāmā ceva samālā nāma - ahesuṃ aggasāvikā
bodhi tassa bhagavato - mahāsāloti vuccati. (24)
Rāmā và luôn cả Samālā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là “Mahāsālā” (Đại Sālā, Sālā lớn, cổ thụ Sālā).
Sotthiko ceva rammo ca - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
gotamī ca sirimā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (25)
Sotthika và luôn cả Ramma đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Gotamī và Sirimā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
Saṭṭhiratanamubbedho - hemayūpasamūpamo
kāyā niccharati raṃsi - rattiṃva pabbate sikhī. (26)
Có chiều cao sáu mươi ratana tương đương với cây cột bằng vàng. Hào quang phát ra từ cơ thể giống như là ngọn lửa ở trên ngọn núi vào ban đêm.
Saṭṭhivassasahassāni - āyu tassa mahesino
tāvatā tiṭṭhamāno so - tāresi janataṃ bahuṃ. (27)
Tuổi thọ của vị Đại Ẩn Sĩ ấy là sáu chục ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.
Dhammaṃ vitthārikaṃ katvā - vibhajjitvā mahājanaṃ
dhammanāvaṃ ṭhapetvāna - nibbuto so sasāvako. (28)
Sau khi đã hoằng khai Giáo Pháp, đã phân hạng quần chúng, và đã thiết lập con thuyền Chánh Pháp, vị ấy cùng với các Thinh Văn đã Niết Bàn.
Dassaneyyaṃ sabbajanaṃ - vihāraṃ iriyāpathaṃ
sabbaṃ samantarahitaṃ - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (29)
Tất cả những người (đức Phật và các vị Thinh Văn) đáng được chiêm ngưỡng, cách sinh hoạt, lề lối oai nghi, tất cả đều hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không?
Vessabhū jinavaro satthā - khemārāmamhi nibbuto
dhātuvitthārakaṃ āsi - tesu tesu padesatoti. (30)
Đấng Chiến Thắng cao quý, bậc Đạo Sư Vessabhū đã Niết Bàn tại tu viện Khema. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi.
Vessabhūbuddhavaṃso ekavīsatimo.
Lịch sử đức Phật Vessabhū là phần thứ hai mươi mốt.
--ooOoo--