AṬṬHĀRASAMO PUSSABUDDHAVAṂSO
***
[19]
Tattheva maṇḍakappamhi - ahu satthā anuttaro
anūpamo asamasamo - pusso lokagganāyako. (1)
Cũng chính trong kiếp Maṇḍa ấy, đã có bậc Đạo Sư Phussa, là đấng Vô Thượng, không có vị tương tợ, tương đương với các bậc không thể sánh bằng, là bậc Lãnh Đạo hàng đầu của thế gian.
Sopi sabbaṃ tamaṃ hantvā - vijaṭetvā mahājaṭaṃ
sadevakaṃ tappayanto - abhivassi amatambunā. (2)
Sau khi đã hủy diệt tất cả bóng tối và tháo gỡ mạng lưới khổng lồ, trong lúc làm hài lòng thế gian luôn cả chư thiên, vị ấy cũng đã đổ cơn mưa bằng nước Bất Tử.
Dhammacakkaṃ pavattente - pusse nakkhattamaṅgale
asītisatasahassānaṃ - paṭhamābhisamayo ahu. (3)
Khi (đức Phật) Phussa đang chuyển vận bánh xe Chánh Pháp ở lễ hội tinh tú, đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là của tám chục trăm ngàn (tám triệu).
Navutisatasahassānaṃ - dutiyābhisamayo ahu
asītisatasahassānaṃ - tatiyābhisamayo ahu. (4)
Đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của chín chục trăm ngàn koṭi (chín triệu). Đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của tám chục trăm ngàn (tám triệu).
Sannipātā tayo āsuṃ - pussassa ca mahesino
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - santacittāna tādinaṃ. (5)
Và bậc Đại Ẩn Sĩ Phussa đã có ba lần tụ hội gồm các bậc Lậu Tận không còn ô nhiễm có tâm thanh tịnh như thế ấy.
Saṭṭhisatasahassānaṃ - paṭhamo āsi samāgamo
paññāsasatasahassānaṃ - dutiyo āsi samāgamo. (6)
Đã có cuộc hội tụ thứ nhất của sáu chục trăm ngàn (sáu triệu). Đã có cuộc hội tụ thứ nhì của năm chục trăm ngàn (năm triệu).
Cattāḷīsasatasahassānaṃ - tatiyo āsi samāgamo
anupādā vimuttānaṃ - vocchinnapaṭisandhinaṃ. (7)
Đã có cuộc hội tụ thứ ba của bốn chục trăm ngàn (bốn triệu) vị đã được giải thoát, không còn chấp thủ, có sự tái sanh đã được đoạn tận.
Ahantena samayena - vijito nāma khattiyo
chaḍḍayitvā mahārajjaṃ - pabbajiṃ tassa santike. (8)
Vào lúc bấy giờ, ta là vị sát-đế-lỵ tên Vijita. Sau khi buông bỏ vương quốc rộng lớn, ta đã xuất gia trong sự chứng minh của vị ấy.
Sopi maṃ buddho byākāsi - pusso lokagganāyako
dvenavute ito kappe - ayaṃ buddho bhavissati. (9)
Bậc Lãnh Đạo hàng đầu của thế gian Phussa ấy cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong chín mươi hai kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật.
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ. (10a)
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.
Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso.
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati. (10b)
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
[Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.][6]
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (11)
Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Suttantaṃ vinayañcāpi - navaṅgasatthusāsanaṃ
sabbaṃ pariyāpuṇitvāna - sobhayiṃ jinasāsanaṃ. (12)
Sau khi học tập toàn bộ Kinh và luôn cả Luật tức là Giáo Pháp của bậc Đạo Sư gồm chín thể loại, ta đã làm rạng rỡ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.
Tatthappamatto viharanto - brahmaṃ bhāvetvā bhāvanaṃ
abhiññāsu pāramiṃ gantvā - brahmalokamagañchihaṃ. (13)
Trong khi sống không xao lãng trong Giáo Pháp ấy, sau khi tu tập thiền Phạm Thiên và làm toàn hảo các thắng trí, ta đã đi đến thế giới của Phạm Thiên.
Kāsikaṃ nāma nagaraṃ - jayaseno nāma khattiyo
sirimā nāma janikā - pussassa ca mahesino. (14)
Thành phố có tên là Kāsika, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Jayasena, người mẹ của vị Đại Ẩn Sĩ Phussa tên là Sirimā.
Navavassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
garuḷahaṃsasuvaṇṇatārā - tayo pāsādamuttamā. (15)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình chín ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Garuḷa, Haṃsa, và Suvaṇṇatārā.
Tevīsatisahassāni - nāriyo samalaṅkatā
kīsāgotamī nāma - ānando nāma atrajo. (16)
Có hai mươi ba ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Kīsāgotamī. Con trai tên là Ānanda.
Nimitte caturo disvā - hatthiyānena nikkhami
sattāhaṃ padhānacāraṃ - acari purisuttamo. (17)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Tối Thượng Nhân đã ra đi bằng phương tiện voi và đã thực hành hạnh nỗ lực bảy ngày.
Brahmunā yācito santo - pusso lokagganāyako
vattacakko mahāvīro - migadāye naruttamo. (18)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, bậc Lãnh Đạo hàng đầu của thế gian Phussa, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở vườn nai.
Surakkhito dhammaseno - ahesuṃ aggasāvakā
sabhiyyo nāmupaṭṭhāko - pussassa ca mahesino. (19)
Surakkhita và Dhammasena đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Phussa tên là Sabhiyya.
Cālā ca upacālā ca - ahesuṃ aggasāvikā
bodhi tassa bhagavato - āmalakoti vuccati. (20)
Cālā và Upacālā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là Āmalaka.
Dhanañcayo visākho ca - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
padumā sirināgā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (21)
Dhanañcaya và Visākha đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Padumā và Sirināgā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
Aṭṭhapaṇṇāsaratanaṃ - sopi accuggato muni
sobhati sataraṃsīva - uḷurājāva pūrito. (22)
Đạt đến chiều cao năm mươi tám ratana (14 mét rưỡi), được vẹn toàn như là mặt trăng (chúa của các vì sao), bậc Hiền Triết ấy cũng chiếu sáng tương tợ mặt trời.
Navutivassasahassāni - āyu vijjati tāvade
tāvatā tiṭṭhamāno so - tāresi janataṃ bahuṃ. (23)
Tuổi thọ được biết là kéo dài đến chín mươi ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.
Ovaditvā bahū satte - santāretvā bahū jane
sopi satthā atulayaso - nibbuto so sasāvako. (24)
Sau khi đã giáo giới nhiều chúng sanh và đã giúp cho nhiều người vượt qua, bậc Đạo Sư có danh tiếng vô song ấy cùng với các vị Thinh Văn đã Niết Bàn.
Pusso jinavaro satthā - senārāmamhi nibbuto
dhātuvitthārikaṃ āsi - tesu tesu padesatoti. (25)
Đấng Chiến Thắng cao quý, bậc Đạo Sư Phussa đã Niết Bàn tại tu viện Sena. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi.
Pussabuddhavaṃso aṭṭhārasamo.
Lịch sử đức Phật Phussa là phần thứ mười tám.
--ooOoo--