PAṆṆARASAMO DHAMMADASSIBUDDHAVAṂSO
***
[16]
Tattheva maṇḍakappamhi - dhammadassī mahāyaso
tamandhakāraṃ vidhamitvā - atirocati sadevake. (1)
Cũng chính trong kiếp Maṇḍa ấy, vị có danh tiếng lớn lao Dhammadassī đã xua tan bóng đêm tăm tối và chiếu sáng thế gian luôn cả các cõi trời.
Tassāpi atulatejassa - dhammacakkappavattane
koṭisatasahassānaṃ - paṭhamābhisamayo ahu. (2)
Cũng trong việc chuyển vận bánh xe Chánh Pháp của vị có oai lực vô song ấy, đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là của một trăm ngàn koṭi.
Yadā buddho dhammadassī - vinesi sañjayaṃ isī
tadā navutikoṭīnaṃ - dutiyābhisamayo ahu. (3)
Vào lúc đức Phật Dhammadassī hướng dẫn vị ẩn sĩ Sañjaya, khi ấy đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của chín chục koṭi.
Yadā sakko upagañchi - sapariso vināyakaṃ
tadā asītikoṭīnaṃ - tatiyābhisamayo ahu. (4)
Vào lúc (Thiên Vương) Sakka cùng với tùy tùng đi đến gặp bậc Hướng Đạo, khi ấy đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của tám chục koṭi.
Tassāpi devadevassa - sannipātā tayo āsuṃ
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - santacittāna tādinaṃ. (5)
Đấng Thiên Nhân của chư thiên ấy cũng đã có ba lần tụ hội gồm các vị Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy.
Yadā buddho dhammadassī - saraṇe vassaṃ upāgami
tadā koṭisahassānaṃ - paṭhamo āsi samāgamo. (6)
Lúc đức Phật Dhammadassī vào mùa (an cư) mưa ở Saraṇa, khi ấy đã có cuộc hội tụ thứ nhất của một ngàn koṭi vị.
Punāparaṃ yadā buddho - devato eti mānusaṃ
tadāpi satakoṭīnaṃ - dutiyo āsi samāgamo. (7)
Vào lần khác nữa, lúc đức Phật từ cõi trời đi đến cõi nhân loại, khi ấy cũng đã có cuộc hội tụ thứ nhì của một trăm koṭi vị.
Punāparaṃ yadā buddho - pakāsesi dhute guṇe
tadā asītikoṭinaṃ - tatiyo āsi samāgamo. (8)
Vào lần khác nữa, lúc đức Phật giảng giải về các đức hạnh là các pháp đầu-đà, khi ấy đã có cuộc hội tụ thứ ba của tám mươi koṭi vị.
Ahantena samayena - sakko āsiṃ purindado
dibbagandhena mālena - turiyena abhipūjayiṃ. (9)
Vào lúc bấy giờ, ta là (Chúa Trời) Sakka, (có danh hiệu là) Purindada. Ta đã cúng dường hương thơm của cõi trời, tràng hoa, nhạc cụ (đến đức Phật).
Sopi maṃ tadā byākāsi - devamajjhe nisīdiya
aṭṭhārasakappasate - ayaṃ buddho bhavissati. (10)
Khi ấy, vị ấy ngồi ở giữa chư thiên cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong mười tám trăm (một ngàn tám trăm) kiếp, người này sẽ trở thành vị Phật.
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ. (11a)
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.
Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso.
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati.
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (11b)
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (12)
Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã thực hiện sự nỗ lực tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Saraṇaṃ nāma nagaraṃ - saraṇo nāma khattiyo
sunandā nāma janikā - dhammadassissa satthuno. (13)
Thành phố có tên là Saraṇa, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Saraṇa, người mẹ của bậc Đạo Sư Dhammadassī tên là Sunandā.
Aṭṭhavassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
arajo virajo sudassano - tayo pāsādamuttamā. (14)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình tám ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Araja, Viraja, và Sudassana.
Cattāḷīsasahassāni - nāriyo samalaṅkatā
vicikolī nāma nārī - atrajo puññavaḍḍhano. (15)
Có bốn mươi ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Vicikolī. Con trai tên là Puññavaḍḍhana.
Nimitte caturo disvā - pāsādenābhinikkhami
sattāhaṃ padhānacāraṃ - acari purisuttamo. (16)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, bậc Tối Thượng Nhân đã ra đi bằng tòa lâu đài và đã thực hành hạnh nỗ lực bảy ngày.
Brahmunā yācito santo - dhammadassī narāsabho
vattacakko mahāvīro - migadāye naruttamo. (17)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, bậc Nhân Ngưu, đấng Đại Hùng, vị Tối Thượng Nhân Dhammadassī có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở vườn nai.
Padumo phussadevo ca - ahesuṃ aggasāvakā
sudatto nāmupaṭṭhāko - dhammadassissa satthuno. (18)
Paduma và Phussadeva đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đạo Sư Dhammadassī tên là Sudatta.
Khemā ca saccanāmā ca - ahesuṃ aggasāvikā
bodhi tassa bhagavato - timbajāloti vuccati. (19)
Khemā và Saccanāmā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là “Timbajāla.”
Subhaddo kaṭissaho ceva - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
sāḷisā ca kaḷissā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (20)
Subhadda và luôn cả Kaṭissaha sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Sāḷisā và Kaḷissā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
Sopi buddho asamasamo - asītihatthamuggato
atirocati tejena - dasasahassamhi dhātuyā. (21)
Cao tám mươi cánh tay (40 mét), đức Phật ấy, vị tương đương với các bậc không thể sánh bằng, nổi bật trong mười ngàn thế giới nhờ vào oai lực.
Suphullo sālarājāva - vijjuva gagane yathā
majjhanhikeva suriyo - evaṃ so upasobhatha. (22)
Tợ như cây Sālā chúa nở rộ bông, giống như tia sét ở trên bầu trời, như là mặt trời lúc chính ngọ, khi ấy vị ấy đã chiếu sáng như thế.
Tassāpi atulatejassa - samakaṃ āsi jīvitaṃ
vassasatasahassāni - loke aṭṭhāsi cakkhumā. (23)
Mạng sống (tuổi thọ) của vị có oai lực vô song ấy cũng tương tợ (như loài người), bậc Hữu Nhãn đã tồn tại ở thế gian một trăm ngàn năm.
Obhāsaṃ dassayitvāna - vimalaṃ katvāna sāsanaṃ
cavi candova gagane - nibbuto so sasāvakoti. (24)
Sau khi đã thị hiện hào quang và làm cho Giáo Pháp không còn ô nhiễm, vị ấy cùng với các Thinh Văn đã Niết Bàn tương tợ như mặt trăng đã lặn ở trên bầu trời.
Dhammadassī mahāvīro - kesārāmamhi nibbuto
tasseva sa thūpavaro - tīṇi yojanamuggatoti. (25)
Đấng Đại Hùng Dhammadassī đã Niết Bàn tại tu viện Kesa. Ngôi bảo tháp cao quý được dựng lên cao ba do-tuần dành cho chính vị ấy ở ngay tại nơi ấy.
Dhammadassibuddhavaṃso paṇṇarasamo.
Lịch sử đức Phật Dhammadassī là phần thứ mười lăm.
--ooOoo--
[1]Nghĩa là hào quang từ cơ thể của vị ấy tỏa sáng khuôn viên đường tròn bán kính một do-tuần.
[2]Kiếp Maṇḍa (maṇḍakappa) là kiếp có hai vị Phật xuất hiện. Trường hợp này là đức Phật Sumedha và đức Phật Sujāta.
[3]Tạng Thái Lan ghi đoạn này ở cước chú và có ghi xuất xứ là Tạng Anh, v.v...
[4]Tạng Anh không có câu này nên không ghi số thứ tự.
[5]Tương đương 12 km, 1 gāvuta là 4km (ND).
[6]1 hattha (cánh tay) là 50 cm (ND).
[7]Maṇḍakappa là kiếp có hai vị Phật xuất hiện. Đúng ra phải gọi là varakappa vì kiếp này có đến ba vị Phật xuất hiện là Piyadassī, Atthadassī, và Dhammadassī. Chú giải chỉ nói: “Tuy nhiên, trong trường hợp này varakappa có ý nghĩa là maṇḍakappa.”
[8]Hào quang tỏa ra do trạng thái tự nhiên, không phải do nguyện lực của thiền định. Khi nào đức Thế Tôn muốn, khi ấy Ngài có thể phát ra hàng trăm ngàn koṭi hào quang ở trong mười ngàn thế giới