--ooOoo--
TATIYO MAṄGALABUDDHAVAṂSO
***
[4]
Koṇḍaññassa aparena - maṅgalo nāma nāyako
tamaṃ loke nihantvāna - dhammokkamabhidhārayi. (1)
Sau (đức Phật) Koṇḍañña, vị Lãnh Đạo tên là Maṅgala đã hủy diệt bóng tối ở thế gian và nâng cao ngọn đuốc Chánh Pháp.
Atulāsi pabhā tassa - jinehaññehi uttari
candasuriyapabhaṃ hantvā - dasasahassī virocati. (2)
Hào quang của vị ấy là vô song, vượt trội các đấng Chiến Thắng khác, tiêu diệt ánh sáng mặt trăng mặt trời, và rọi sáng mười ngàn thế giới.
Sopi buddho pakāsesi - caturo saccavaruttame
te te saccarasaṃ pitvā - vinodenti mahātamaṃ. (3)
Đức Phật ấy cũng đã giảng giải về bốn Chân Lý cao quý tối thượng. Những ai đã uống chất tinh túy của Chân Lý, những vị ấy xua tan bóng tối mịt mùng.
Patvāna bodhimatulaṃ - paṭhame dhammadesane
koṭisatasahassānaṃ - paṭhamābhisamayo ahu. (4)
Sau khi đạt đến quả vị Giác Ngộ vô song, trong buổi thuyết giảng Giáo Pháp lần đầu tiên, đã có sự lãnh hội lần thứ nhất của một trăm ngàn koṭi.
Surindadevabhavane - buddho dhammamadesayi
tadā koṭisatasahassānaṃ - dutiyābhisamayo ahu. (5)
Đức Phật đã thuyết giảng Giáo Pháp ở cung điện của vị Chúa Trời. Khi ấy đã có sự lãnh hội lần thứ nhì của một trăm ngàn koṭi.
Yadā sunando cakkavatti - sambuddhamupasaṅkami
tadā āhani sambuddho - dhammabheriṃ varuttamaṃ. (6)
Khi đức chuyển luân vương Sunanda đi đến gặp đấng Toàn Giác, khi ấy đấng Toàn Giác đã gióng tiếng trống cao quý tối thượng của Giáo Pháp.
Sunandassānucarā ca - tadāsuṃ navutikoṭiyo
sabbe te niravasesā - ahesuṃ ehi bhikkhukā. (7)
Và khi ấy, những người tùy tùng của (đức vua) Sunanda gồm có chín mươi koṭi. Tất cả những người ấy không thiếu sót ai đã trở thành tỳ khưu theo hình thức gọi đến.[4]
Sannipātā tayo āsuṃ - maṅgalassa mahesino
koṭisatasahassānaṃ - paṭhamo āsi samāgamo. (8)
Vị Đại Ẩn Sĩ Maṅgala đã có ba lần tụ hội. Cuộc hội tụ thứ nhất gồm có một trăm ngàn koṭi vị.
Koṭisatasahassānaṃ - dutiyo āsi samāgamo
tatiye navutikoṭīnaṃ - tatiyo āsi samāgamo.
Cuộc hội tụ thứ nhì gồm có một trăm ngàn koṭi vị. Cuộc hội tụ thứ ba gồm có chín mươi koṭi vị.
Khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - tadā āsi samāgamo (9)
Ahaṃ tena samayena - suruci nāma brāhmaṇo.
Khi ấy, đã có cuộc hội tụ của các bậc Lậu Tận không còn ô nhiễm. Vào lúc bấy giờ, ta là vị bà-la-môn tên Suruci.
Ajjhāyiko mantadharo - tiṇṇaṃ vedāna pāragū (10)
tamahaṃ upasaṅkamiṃ - saraṇaṃ gantvāna satthuno.
Là vị trì tụng, nắm vững chú thuật, thành thạo ba bộ Vệ Đà, ta đã đi đến gặp và đã quy y bậc Đạo Sư ấy.
Sambuddhappamukhaṃ saṅghaṃ - gandhamālena pūjayiṃ
pūjetvā gandhamālena - gavapānena tappayiṃ. (11)
Ta đã cúng dường hương thơm và tràng hoa đến hội chúng có bậc Toàn Giác đứng đầu. Sau khi cúng dường hương thơm và tràng hoa, ta đã làm hài lòng (các vị) với món gavapāna.[5]
Sopi maṃ buddho byākāsi - maṅgalo dipaduttamo
aparimeyye ito kappe - ayaṃ buddho bhavissati. (12)
Vị Phật ấy, đấng Tối Thượng Nhân Maṅgala, cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong vô lượng kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật.
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ.
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.
Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso. (13)
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā
kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati.
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ.
Anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (14)
Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Tadā pītiṃ nubrūhanto - sambodhivarapattiyā
buddhe datvāna maṃ gehaṃ - pabbajiṃ tassa santike. (15)
Khi ấy, trong lúc đang tăng trưởng niềm hoan hỷ đối với việc đạt đến quả vị Toàn Giác cao quý, ta đã cúng dường ngôi nhà của ta đến đức Phật và đã xuất gia trong sự chứng minh của vị ấy.
Suttantaṃ vinayañcāpi - navaṅgasatthusāsanaṃ
sabbaṃ pariyāpuṇitvāna - sobhayiṃ jinasāsanaṃ. (16)
Sau khi học tập toàn bộ Kinh và luôn cả Luật tức là Giáo Pháp của bậc Đạo Sư gồm chín thể loại, ta đã làm rạng rỡ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.
Tatthappamatto viharanto - brahmaṃ bhāvetvā bhāvanaṃ
abhiññāsu pāramiṃ gantvā - brahmalokamagañchihaṃ. (17)
Trong khi sống không xao lãng trong Giáo Pháp ấy, sau khi tu tập pháp hành của Phạm Thiên và làm toàn hảo các thắng trí, ta đã đạt đến thế giới của Phạm Thiên.
Nagaraṃ uttaraṃ nāma - uttaro nāma khattiyo
uttarā nāma janikā - maṅgalassa mahesino. (18)
Thành phố có tên là Uttara, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Uttara, người mẹ của vị Đại Ẩn Sĩ Maṅgala tên là Uttarā.
Nava vassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
yasavā sucimā sirīmā - tayo pāsādamuttamā. (19)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong chín ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Yasavā, Sucimā, và Sirimā.
Samatiṃsasahassāni - nāriyo samalaṅkatā
yasavatī nāma nārī - sīvalo nāma atrajo. (20)
Có đầy đủ ba mươi ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Yasavatī. Con trai tên là Sīvala.
Nimitte caturo disvā - assayānena nikkhami
anūna-aṭṭhamāsāni - padhānaṃ padahī jino. (21)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện ngựa và đã ra sức nỗ lực tám tháng không thiếu sót.
Brahmunā yācito santo - maṅgalo lokanāyako
vattacakko mahāvīro - caresi dipaduttamo. (22)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân Maṅgala, có bánh xe (Chánh Pháp) được chuyển vận, đã tiến bước.
Sudevo dhammaseno ca - ahesuṃ aggasāvakā
pālito nāmupaṭṭhāko - maṅgalassa mahesino. (23)
Sudeva và Dhammasena đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Maṅgala tên là Pālita.
Sīvalā ca asokā ca - ahesuṃ aggasāvikā
bodhi tassa bhagavato - nāgarukkhoti vuccati. (24)
Sīvalā và Asokā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là “Cây Nāga.”
Nando ceva visākho ca - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
anuḷā ceva sumanā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (25)
Nanda và luôn cả Visākha đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Anuḷā và luôn cả Sumanā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
Aṭṭhāsītiratanāni - accuggato mahāmuni
tato niddhāvatī raṃsi - anekasatasahassiyo. (26)
Bậc Đại Hiền Triết cao tám mươi tám ratana.[6]Từ thân vị ấy phát ra hàng trăm ngàn ánh hào quang.
Navuti vassasahassāni - āyu vijjati tāvade
tāvatā tiṭṭhamāno so - tāresi janataṃ bahuṃ. (27)
Tuổi thọ được biết là kéo dài đến chín mươi ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.
Yathāpi sāgare ummi - na sakkā te gaṇetuye
tatheva sāvakā tassa - na sakkā te gaṇetuye. (28)
Cũng giống như sóng ở biển không thể nào tính đếm chúng được. Tương tợ y như thế, các Thinh Văn của vị ấy không thể nào tính đếm các vị ấy được.
Yāva aṭṭhāsi sambuddho - maṅgalo lokanāyako
na tassa sāsane atthi - sakilesamaraṇaṃ tadā. (29)
Trong khi bậc Toàn Giác đấng Lãnh Đạo Thế Gian Maṅgala còn hiện tiền, vào khi ấy không có cái chết vẫn còn phiền não ở trong Giáo Pháp của vị ấy.
Dhammokkaṃ dhārayitvāna - santāretvā mahājanaṃ
jalitvā dhumaketūva - nibbuto so mahāyaso. (30)
Sau khi đã nâng đỡ ngọn đuốc Chánh Pháp, sau khi đã giúp cho đại chúng vượt qua, sau khi rực cháy như là cây cột khói, vị có danh tiếng lớn lao ấy đã Niết Bàn.
Saṅkhārānaṃ sabhāvattaṃ - dassayitvā sadevake
jalitvā aggikkhandhova - suriyo atthaṅgato yathā. (31)
Sau khi đã chỉ cho thế gian luôn cả chư thiên thấy được bản chất cơ bản của các hành, (vị ấy) đã phát cháy như là khối lửa, tương tợ như mặt trời đã lặn.
Uyyāne vassare nāma - buddho nibbāyi maṅgalo
tattheva tassa jinathūpo - tiṃsayojanamuggatoti. (32)
Đức Phật Maṅgala đã Niết Bàn tại công viên tên là Vassara. Ngôi bảo tháp của đấng Chiến Thắng dành cho vị ấy đã được dựng lên cao ba mươi do-tuần ở ngay tại nơi ấy.
Maṅgalabuddhavaṃso tatiyo.
Lịch sử đức Phật Maṅgala là phần thứ ba.