Luật Tạng: Giới bổn Patimokkha của Tỳ Khưu Ni

PHẦN GIỚI THIỆU

Trong Tạng Luật (Vinayapiṭaka), các điều học của tỳ khưu ni được xếp vào phần cuối của Bộ Phân Tích Giới Bổn (Suttavibhaṅga) và có tên là Bhikkhunīvibhaṅga - Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni. Tuy nhiên, để tránh sự trùng lặp nên các điều học được quy định chung cho tỳ khưu và tỳ khưu ni đã không được đề cập đến vì đã có trình bày ở Bhikkhuvibhaṅga - Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu ở phần trước. Do đó, khi nghiên cứu và ghi lại phần tiếng Việt của Tạng Luật vào thời gian trước đây, chúng tôi cũng đã có thắc mắc về những điều học được quy định chung ấy là các điều nào; vấn đề ấy đã được giải quyết nhờ vào chú giải Tạng Luật Samantapāsādikā của ngài Buddhaghosa. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn không xác định được các điều học ấy của tỳ khưu ni được sắp xếp theo thứ tự như thế nào.

Thời gian gần đây, chúng tôi đã tìm ra được một số tài liệu liên quan đến vấn đề trên nên sắp xếp chút ít thời gian để ghi lại đầy đủ giới bổn Pātimokkha của tỳ khưu ni và trình bày song ngữ để quý vị tiện học tập và tham khảo. Các tài liệu có văn bản Bhikkhunipātimokkha nguyên tác Pāli hoặc bản dịch Anh ngữ mà chúng tôi có được nguồn trích dẫn cũng xin ghi lại để quý vị có thể kiểm chứng trong trường hợp cần thiết.

  • Bhikkhunīpātimokkha (in Singhalese characters). Ed. N. M. Vimalasara Thera with Singhalese paraphrase. Revised M. Dharmaratna. Colombo: 1914.
  • Bhikkhunīpātimokkha (in Devanāgarī characters). Ed. R. D. Vadekar, Poona: Bhandarkar Institute, 1939.
  • The Pātimokkha, ed. William Pruitt, trans. K. R. Norman. Oxford: The Pali Text Society, 2001.
  • Dvemātikāpāḷī. CD Rom Chaṭṭhasaṅgāyana. Vipassanā Research Institute.
  • The Bhikkhunī Pātimokkha of the Six Schools. Trans. Kabilsingh Chatsumarn. Bangkok: Thammasat Universit Press, 1991.
  • Ubhato-pātimokkha (in Thai characters). Kabilsingh Chatsumarn đề cập đến ở The Bhikkhunī Pātimokkha of the Six Schools.
  • Wijayaratna, Mohan. Buddhist Nuns: The Birth and Development of a Women’s Monastic Order. Colombo: Wisdom, 2001.
  • The Bhikkhuni Patimokkha: The Bhikkhunis' Code of Discipline, Thanissaro Bhikkhu, trans. A concise summary of the bhikkhuni Patimokkha rules. Websites: http://www.accesstoinsight.org (Access to Insight/Theravada Text Archives/Thanissaro Bhikkhu/Vinaya Pitaka).
  • Quý độc giả tìm hiểu về các điều học của tỳ khưu ni nên xem thêm các phần Luật tương ứng ở Chánh Tạng để có sự hiểu biết rõ hơn cho mỗi trường hợp (chi tiết được ghi trong ngoặc đơn ở cuối phần tiếng Việt của mỗi điều học). Đối với các vị nghiên cứu về ngôn ngữ, khi so sánh văn bản Pāli hai phần giới bổn Pātimokkha của tỳ khưu và tỳ khưu ni sẽ hiểu rõ hơn về sự chuyển tánh (liṅga) của một số từ và khẳng định được một số cấu trúc văn phạm trong giới bổn của tỳ khưu nữa.

    Tài liệu này được thực hiện ngoài dự tính và thời gian đầu tư cho công việc này cũng rất hạn chế nên không thể tránh khỏi nhiều điều sai sót. Ngưỡng mong quý độc giả hỷ xả. Mọi sự góp ý phê bình xin email về: dinda@u.washington.edu

    Nhân đây, chúng tôi cũng xin chân thành tán dương công đức ủng hộ của các vị: Sư Cô Diệu Linh, Sư Cô Hạnh Bửu, Dr. Binh Anson, Chú Nguyễn Hữu Danh, Anh Phạm Trọng Độ, Bà Nguyễn văn Chuân, Bà Ba Diệu Đài, Bà Diệu Giới, gia đình Cô Sáu Dép, Cô Tư Khánh Huy, Cô Lê Thị Huế, gia đình Trương Tuyết Anh, Phật tử Ngọc Ngân, v.v... Thành tâm cầu chúc quý vị luôn đạt được nhiều hạnh phúc trong cuộc sống thế gian và thể nhập niềm an lạc vô biên trên bước đường tu tập giải thoát.

    Công đức này xin dâng đến Hòa Thượng trụ trì và chư Tăng chùa Sri Jayawardhanaramaya, Colombo, Tích Lan, đã bảo bọc và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong công việc tu học và nghiên cứu Phật Pháp trong thời gian qua.

    Mong sao hết thảy chúng sanh đều được tiến hóa trong ánh hào quang của Chánh Pháp.

    Colombo, ngày 17 tháng 02 năm 2005
    Bhikkhu Indacanda
    (Trương đình Dũng)

    I. PUBBAKARAṆAṂ (CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ)

    Sammajjanī  padīpo  ca - udakaṃ  āsanena  ca,  uposathassa  etāni - pubbakaraṇanti  vuccati. 

    Việc quét tước, thắp sáng đèn, nước (uống nước rửa), và chỗ ngồi, các việc này gọi là công việc chuẩn bị cho lễ Uposatha (Bố Tát).

    Chandapārisuddhi  utukkhānaṃ - bhikkhunigaṇanā  ca  ovādo,  uposathassa  etāni - pubbakiccanti  vuccati. 

    (Việc bày tỏ) sự tùy thuận và sự trong sạch, việc tính mùa tiết, việc đếm số tỳ khưu ni (hiện diện), và (việc thỉnh cầu) sự giáo giới, các việc này gọi là phận sự trước tiên của lễ Uposatha (Bố Tát).

    Uposatho  yāvatikā  ca  bhikkhunī  kammappattā,  sabhāgāpattiyo  ca  na  vijjanti,  vajjanīyā  ca  puggalā  tasmiṃ  na  honti,  pattakallanti  vuccati. 

    (Hôm nay) là ngày lễ Uposatha, các vị tỳ khưu ni với số lượng cần thiết đã có đủ, (trường hợp) các vị ni vi phạm tội giống nhau không xảy ra, ở đây không có những nhân vật cần phải tách ly, như thế gọi là “thời điểm thích hợp.”

    Pubbakaraṇapubbakiccāni  samāpetvā  desitāpattikassa  samaggassa  bhikkhunisaṅghassa  anumatiyā  pātimokkhaṃ  uddisituṃ  ārādhanaṃ  karomi.

    Các công việc chuẩn bị và các phận sự trước tiên đã được hoàn tất, hội chúng tỳ khưu ni đã sám hối tội lỗi và có sự hợp nhất, với sự đồng ý của hội chúng tỳ khưu ni tôi xin thỉnh đọc tụng giới bổn Pātimokkha.

    II. NIDĀNUDDESO (PHẦN ĐỌC TỤNG MỞ ĐẦU)

    [1]

    Suṇātu  me  ayye  saṅgho  ajjuposatho  pannaraso.  Yadi  saṅghassa  pattakallaṃ  saṅgho  uposathaṃ  kareyya,  pātimokkhaṃ  uddiseyya.  Kiṃ  saṅghassa  pubbakiccaṃ?  Pārisuddhiṃ  ayyāyo  ārocetha,  pātimokkhaṃ  uddisissāmi.  Taṃ  sabbāva  santā  sādhukaṃ  suṇoma  manasi  karoma.  Yassā  siyā  āpatti  sā  āvikareyya,  asantiyā  āpattiyā  tuṇhī  bhavitabbaṃ  tuṇhībhāvena  kho  panāyyāyo  parisuddhāti  vedissāmi.  Yathā  kho  pana  paccekapuṭṭhāya  veyyākaraṇaṃ  hoti,  evamevaṃ  evarūpāya  parisāya  yāvatatiyaṃ  anusāvitaṃ  hoti.  Yā  pana  bhikkhunī  yāvatatiyaṃ  anusāviyamāne  saramānā  santiṃ  āpattiṃ  nāvikareyya,  sampajānamusāvādassā  hoti.  Sampajānamusāvādo  kho  panāyyāyo  antarāyiko  dhammo  vutto  bhagavatā  tasmā  saramānāya  bhikkhuniyā  āpannāya  visuddhāpekkhāya  santī  āpatti  āvikātabbā,  āvikatā  hissā  phāsu  hoti.

    Bạch chư đại đức ni, xin hội chúng hãy lắng nghe tôi. Hôm nay ngày mười lăm là ngày lễ Uposatha (Bố Tát). Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên tiến hành lễ Uposatha, nên đọc tụng giới bổn Pātimokkha. Phận sự trước tiên của hội chúng là gì? Các đại đức ni hãy tuyên bố sự trong sạch rồi tôi sẽ đọc tụng giới bổn Pātimokkha. Hết thảy tất cả các vị hiện diện (chúng ta) hãy nghiêm chỉnh lắng nghe và hãy chú tâm đến điều ấy. Nếu vị ni nào có phạm tội, vị ni ấy nên bày tỏ; vị ni không có phạm tội thì nên im lặng. Do thái độ im lặng, tôi sẽ nhận biết về các đại đức ni rằng: “(Các ni sư) được trong sạch.” Giống như đối với mỗi lần được hỏi đến thì có câu trả lời; tương tợ như thế, trong hội chúng như thế này (câu hỏi) được thông báo đến lần thứ ba. Trong khi đang được thông báo đến lần thứ ba, vị tỳ khưu ni nào nhớ ra mà không bày tỏ tội đang có thì vị ni ấy cố tình nói dối. Bạch chư đại đức ni, việc cố tình nói dối là pháp chướng ngại đã được đức Thế Tôn đề cập đến; do đó, vị tỳ khưu ni bị phạm tội mà nhớ ra và có ý muốn được trong sạch thì nên bày tỏ ra tội đang có. Bởi vì khi (tội) đã được bày tỏ thì vị ni ấy sẽ được thoải mái.

    Uddiṭṭhaṃ  kho  ayyāyo  nidānaṃ.  Tatthāyyāyo  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  dutiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  tatiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā.  Parisuddhetthāyyāyo  tasmā  tuṇhī  evametaṃ  dhārayāmīti. 

    Bạch chư đại đức ni, phần mở đầu đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi chư đại đức ni rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này?Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này?Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này?Các đại đức ni được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

    Nidānuddeso  niṭṭhito.
    (Phần đọc tụng mở đầu được chấm dứt).

    III. PĀRĀJIKUDDESO (PHẦN ĐỌC TỤNG VỀ GIỚI PĀRĀJIKA)

    Tatrime  aṭṭha - pārājikā  dhammā  uddesaṃ  āgacchanti. 

    Ở đây, tám điều pārājikā (bất cộng trụ) được đưa ra đọc tụng.

    1.  Yā  pana  bhikkhunī  chandaso  methunaṃ  dhammaṃ  paṭiseveyya  antamaso  tiracchānagatenapi  pārājikā  hoti  asaṃvāsā. 

    1.  Vị tỳ khưu ni nào thuận tình thực hiện việc đôi lứa ngay cả với loài thú đực là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú. (bct.1, tk.)[2]

    2.  Yā  pana  bhikkhunī  gāmā  vā  araññā  vā  adinnaṃ  theyyasaṅkhātaṃ  ādiyeyya,  yathārūpe  adinnādāne  rājāno  coraṃ  gahetvā  haneyyuṃ  vā  bandheyyuṃ  vā  pabbājeyyuṃ  vā,  corāsi  bālāsi  mūḷhāsi  thenāsīti,  tathārūpaṃ  bhikkhunī  adinnaṃ  ādiyamānā  ayampi  pārājikā  hoti  asaṃvāsā. 

    2.  Vị tỳ khưu ni nào lấy vật không được cho từ làng hoặc từ rừng theo lối trộm cướp; tương tợ như trong vụ đánh cắp, các vị vua sau khi bắt được nữ đạo tặc thì có thể hành hạ, hoặc có thể giam giữ, hoặc có thể trục xuất (phán rằng): “Cô là kẻ trộm, cô là kẻ ngu, cô là kẻ khờ, cô là kẻ cướp;” tương tợ như thế, vị tỳ khưu ni khi lấy vật không được cho, vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú. (bct.2, tk.)

    3.  Yā  pana  bhikkhunī  sañcicca  manussaviggahaṃ  jīvitā  voropeyya  satthahārakaṃ  vāssa  pariyeseyya  maraṇavaṇṇaṃ  vā  saṃvaṇṇeyya  maraṇāya  vā  samādapeyya,  ambho  purisa  kiṃ  tuyhiminā  pāpakena  dujjīvitena  mataṃ  te  jīvitā  seyyoti  iti  cittamanā  cittasaṅkappā  anekapariyāyena  maraṇavaṇṇaṃ  vā  saṃvaṇṇeyya  maraṇāya  vā  samādapeyya,  ayampi  pārājikā  hoti  asaṃvāsā. 

    3.  Vị tỳ khưu ni nào cố ý đoạt lấy mạng sống con người, hoặc tìm cách đem lại vũ khí cho người ấy, hoặc ca ngợi lợi ích của sự chết, hoặc xúi giục đưa đến sự chết: “Này người ơi, còn gì cho ngươi với mạng sống tội lỗi xấu xa này, sự chết đối với ngươi còn tốt hơn sự sống!” Vị ni có tâm ý và có tâm tư như thế rồi bằng nhiều phương thức ca ngợi lợi ích của sự chết hoặc xúi giục đưa đến sự chết, vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú. (bct.3, tk.)

    4.  Yā  pana  bhikkhunī  anabhijānaṃ  uttarimanussadhammaṃ  attūpanāyikaṃ  alamariyañāṇadassanaṃ  samudācareyya  iti  jānāmi  iti  passāmīti,  tato  aparena  samayena  samanuggāhiyamānā  vā  asamanuggāhiyamānā  vā  āpannā  visuddhāpekkhā  evaṃ  vadeyya,  ajānamevaṃ  ayye  avacaṃ  jānāmi  apassaṃ  passāmi  tucchaṃ  musā  vilapinti  aññatra  adhimānā,  ayampi  pārājikā  hoti  asaṃvāsā. 

    4.  Vị tỳ khưu ni nào tuyên bố về pháp thượng nhân chưa được thắng tri, là pháp thể nhập của bản thân, là pháp thuộc về trí tuệ và sự thấy biết của bậc thánh rằng: “Tôi biết như vầy, tôi thấy như vầy.” Sau đó vào lúc khác, dầu được hỏi hay không được hỏi, (vị ni ấy) có ước muốn được trong sạch tội đã vi phạm lại nói như vầy: “Này các đại đức ni, tôi đã không biết như vầy lại nói biết, đã không thấy lại nói thấy, tôi đã nói điều phù phiếm, điều dối trá,” ngoại trừ vì sự tự tin thái quá; vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú. (bct.4, tk.)

    5.  Yā  pana  bhikkhunī  avassutā  avassutassa  purisapuggalassa  adhakkhakaṃ  ubbhajānumaṇḍalaṃ  āmasanaṃ  vā  parāmasanaṃ  vā  gahaṇaṃ  vā  chupanaṃ  vā  paṭipīḷanaṃ  vā  sādiyeyya,  ayampi  pārājikā  hoti  asaṃvāsā  ubbhajānumaṇḍalikā. 

    5.  Vị tỳ khưu ni nào nhiễm dục vọng ưng thuận sự sờ vào hoặc sự vuốt ve hoặc sự nắm lấy hoặc sự chạm vào hoặc sự ôm chặt từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên của người nam nhiễm dục vọng, vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú, là người nữ sờ phần trên đầu gối. (bct.1, tkni.)[3]

    6.  Yā  pana  bhikkhunī  jānaṃ  pārājikaṃ  dhammaṃ  ajjhāpannaṃ  bhikkhuniṃ  nevattanā  paṭicodeyya  na  gaṇassa  āroceyya  yadā  ca  sā  ṭhitā  vā  assa  cutā  vā  nāsitā  vā  avassatā  vā,  sā  pacchā  evaṃ  vadeyya  pubbevāhaṃ  ayye  aññāsiṃ  etaṃ  bhikkhuniṃ  evarūpā  ca  evarūpā  ca  sā  bhaginīti  no  ca  kho  attanā  paṭicodessaṃ  na  gaṇassa  ārocessanti,  ayampi  pārājikā  hoti  asaṃ  vāsā  vajjappaṭicchādikā. 

    6.  Vị tỳ khưu ni nào dầu biết vị tỳ khưu ni đã vi phạm tội pārājika vẫn không tự chính mình khiển trách cũng không thông báo cho nhóm khi vị ni kia hãy còn tồn tại, hoặc bị chết đi, hoặc bị trục xuất, hoặc bỏ đi. Sau này, vị ni ấy nói như vầy: “Này các ni sư, chính trước đây tôi đã biết rõ tỳ khưu ni kia rằng: ‘Sư tỷ ấy là như thế và như thế’ mà tôi không tự chính mình khiển trách cũng không thông báo cho nhóm;” vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú, là người nữ che giấu tội. (bct.2, tkni.)

    7.  Yā  pana  bhikkhunī  samaggena  saṅghena  ukkhittaṃ  bhikkhuṃ  dhammena  vinayena  satthusāsanena  anādaraṃ  appaṭikāraṃ  akatasahāyaṃ  tamanuvatteyya,  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  evamassa  vacanīyā  eso  kho  ayye  bhikkhu  samaggena  saṅghena  ukkhitto  dhammena  vinayena  satthusāsanena  anādaro  appaṭikāro  akatasahāyo  māyye  etaṃ  bhikkhuṃ  anuvattīti,  evañca  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  vuccamānā  tatheva  paggaṇheyya  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  yāvatatiyaṃ  samanubhāsitabbā  tassa  paṭinissaggāya  yāvatatiyaṃ  ce  samanubhāsiyamānā  taṃ  paṭinissajjeyya  iccetaṃ  kusalaṃ  no  ce  paṭinissajjeyya,  ayampi  pārājikā  hoti  asaṃvāsā  ukkhittānuvattikā. 

    7.  Vị tỳ khưu ni nào xu hướng theo vị tỳ khưu đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo là vị (tỳ khưu) không tôn trọng, không hối cải, không thể hiện tình đồng đạo theo Pháp, theo Luật, theo lời giáo huấn của bậc Đạo Sư. Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này ni sư, vị tỳ khưu ấy đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo là vị (tỳ khưu) không tôn trọng, không hối cải, không thể hiện tình đồng đạo theo Pháp, theo Luật, theo lời giáo huấn của bậc Đạo Sư. Này ni sư, chớ có xu hướng theo vị tỳ khưu ấy.” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ, vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú, là người nữ xu hướng theo kẻ bị phạt án treo. (bct.3, tkni.)

    8.  Yā  pana  bhikkhunī  avassutā  avassutassa  purisapuggalassa  hatthaggahaṇaṃ  vā  sādiyeyya  saṅghāṭikaṇṇaggahaṇaṃ  vā  sādiyeyya  santiṭṭheyya  vā  sallapeyya  vā  saṅketaṃ  vā  gaccheyya  purisassa  vā  abbhāgamanaṃ  sādiyeyya  channaṃ  vā  anupaviseyya  kāyaṃ  vā  tadatthāya  upasaṃhareyya  etassa  asaddhammassa  paṭisevanatthāya,  ayampi  pārājikā  hoti  asaṃvāsā  aṭṭhavatthukā. 

    8.  Vị tỳ khưu ni nào nhiễm dục vọng thích thú sự nắm lấy cánh tay của người nam nhiễm dục vọng, hoặc thích thú sự nắm lấy chéo áo choàng (của người nam), hoặc đứng chung, hoặc trò chuyện, hoặc đi đến nơi hẹn hò, hoặc thích thú sự viếng thăm của người nam, hoặc đi vào nơi che khuất, hoặc kề sát cơ thể nhằm mục đích ấy là nhằm mục đích của việc thực hiện điều không tốt đẹp ấy, vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú, là người nữ liên quan tám sự việc. (bct.4, tkni.)

    Uddiṭṭhā  kho  ayyāyo  aṭṭha  pārājikā  dhammā.  Yesaṃ  bhikkhunī  aññataraṃ  vā  aññataraṃ  vā  āpajjitvā  na  labhati  bhikkhunīhi  saddhiṃ  saṃvāsaṃ  yathā  pure  tathā  pacchā  pārājikā  hoti  asaṃvāsā.  Tatthāyyāyo  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  dutiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  tatiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā.  Parisuddhetthāyyāyo  tasmā  tuṇhī  evametaṃ  dhārayāmīti.

    Bạch chư đại đức ni, tám điều pārājika đã được đọc tụng xong. Vị tỳ khưu ni vi phạm điều nọ hoặc điều kia thuộc về các điều này thì không có được sự cộng trú cùng với các tỳ khưu ni, trước đây như thế nào thì sau này là như vậy; (vị ni ấy) là vị ni phạm tội pārājika không được cộng trú. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức ni rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này?Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này?Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này?Các đại đức ni được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

    Pārājikuddeso  niṭṭhito.
    (Phần Đọc Tụng Giới Pārājika được chấm dứt).

    IV. SAṄGHĀDISESUDDESO (PHẦN ĐỌC TỤNG VỀ GIỚI SAṄGHĀDISESA)

    Ime  kho  panāyyāyo  sattarasa  saṅghādisesā  dhammā  uddesaṃ  āgacchanti.

    Bạch chư đại đức ni, mười bảy điều saṅghādisesa (tăng tàng) này được đưa ra đọc tụng.

    1.  Yā  pana  bhikkhunī  ussayavādikā  vihareyya  gahapatinā  vā  gahapatiputtena  vā  dāsena  vā  kammakārena  vā  antamaso  samaṇaparibbājakenāpi,  ayampi  bhikkhunī  paṭhamāpattikaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    1.  Vị tỳ khưu ni nào sống làm người thưa kiện với nam gia chủ, hoặc với con trai của nam gia chủ, hoặc với người nô tỳ, hoặc với người làm công, hoặc ngay cả với sa-môn du sĩ, vị tỳ khưu ni này phạm tội saṅghādisesa (tăng tàng) ngay lúc vừa mới vi phạm, cần được tách riêng. (ttg.1, tkni.)[4]

    2.  Yā  pana  bhikkhunī  jānaṃ  coriṃ  vajjhaṃ  viditaṃ  anapaloketvā  rājānaṃ  vā  saṅghaṃ  vā  gaṇaṃ  vā  pūgaṃ  vā  seṇiṃ  vā  aññatra  kappā  vuṭṭhāpeyya,  ayampi  bhikkhunī  paṭhamāpattikaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    2.  Vị tỳ khưu ni nào biết được nữ đạo tặc có tội tử hình được loan báo mà vẫn nhận vào cho tu khi chưa xin phép đức vua, hoặc hội chúng, hoặc nhóm, hoặc phường hội, hoặc phường thợ, ngoại trừ có sự được phép; vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.2, tkni.)

    3.  Yā  pana  bhikkhunī  ekā  vā  gāmantaraṃ  gaccheyya,  ekā  vā  nadīpāraṃ  gaccheyya,  ekā  vā  rattiṃ  vippavaseyya,  ekā  vā  gaṇamhā  ohiyeyya,  ayampi  bhikkhunī  paṭhamāpattikaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    3.  Vị tỳ khưu ni nào đi vào trong làng một mình, hoặc đi sang bờ bên kia sông một mình, hoặc ban đêm trú ngụ riêng một mình, hoặc một mình tách rời ra khỏi nhóm; vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.3, tkni.)

    4.  Yā  pana  bhikkhunī  samaggena  saṅghena  ukkhittaṃ  bhikkhuniṃ  dhammena  vinayena  satthusāsanena  anapaloketvā  kārakasaṅghaṃ  anaññāya  gaṇassa  chandaṃ  osāreyya,  ayampi  bhikkhunī  paṭhamāpattikaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    ­­4.  Vị tỳ khưu ni nào khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm lại phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư; vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.4, tkni.)

    5.  Yā  pana  bhikkhunī  avassutā  avassutassa  purisapuggalassa  hatthato  khādanīyaṃ  vā  bhojanīyaṃ  vā  sahatthā  paṭiggahetvā  khādeyya  vā  bhuñjeyya  vā,  ayampi  bhikkhunī  paṭhamāpattikaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    5.  Vị tỳ khưu ni nào nhiễm dục vọng tự tay thọ nhận vật thực loại cứng hoặc loại mềm từ tay của người nam nhiễm dục vọng rồi nhai hoặc ăn; vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.5, tkni.)

    6.  Yā  pana  bhikkhunī  evaṃ  vadeyya  kiṃ  te  ayye  eso  purisapuggalo  karissati  avassuto  vā  anavassuto  vā  yato  tvaṃ  anavassutā  iṅgha  ayye  yaṃ  te  eso  purisapuggalo  deti  khādanīyaṃ  vā  bhojanīyaṃ  vā  taṃ  tvaṃ  sahatthā  paṭiggahetvā  khāda  vā  bhuñja  vāti,  ayampi  bhikkhunī  paṭhamāpattikaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    6.  Vị tỳ khưu ni nào nói như vầy: “Này ni sư, cá nhân người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, cá nhân người đàn ông ấy dâng vật thực loại cứng hoặc loại mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi;” vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.6, tkni.)

    7.  Yā  pana  bhikkhunī  sañcarittaṃ  samāpajjeyya  itthiyā  vā  purisamatiṃ  purisassa  vā  itthimatiṃ  jāyattane  vā  jārattane  vā  antamaso  taṅkhaṇikāyapi,  ayampi  bhikkhunī  paṭhamāpattikaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    7.  Vị tỳ khưu ni nào tiến hành việc mai mối ý định của người nam đến người nữ, hoặc là ý định của người nữ đến người nam trong việc trở thành vợ chồng, hoặc trong việc trở thành nhân tình, thậm chí chỉ là cuộc tình trong chốt lát, vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.5, tk.)

    8.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniṃ  duṭṭhā  dosā  appatītā  amūlakena  pārājikena  dhammena  anuddhaṃseyya  appeva  nāma  naṃ  imamhā  brahmacariyā  cāveyyanti,  tato  aparena  samayena  samanuggāhiyamānā  vā  asa  manuggāhiyamānā  vā  amūlakañceva  taṃ  adhikaraṇaṃ  hoti  bhikkhunī  ca  dosaṃ  patiṭṭhāti,  ayampi  bhikkhunī  paṭhamāpattikaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    8.  Vị tỳ khưu ni nào xấu xa, sân hận, bất bình vị tỳ khưu ni (khác) rồi bôi nhọ về tội pārājika không có nguyên cớ (nghĩ rằng): “Chắc là ta có thể loại cô ấy ra khỏi Phạm hạnh này.” Sau đó vào lúc khác, dầu được hỏi hay không được hỏi và sự tranh tụng ấy thật sự không có nguyên cớ, và vị tỳ khưu ni (dầu có) thú nhận lỗi lầm, vị ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.8, tk.)

    9.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniṃ  duṭṭhā  dosā  appatītā  aññabhāgiyassa  adhikaraṇassa  kiñcidesaṃ  lesamattaṃ  upādāya  pārājikena  dhammena  anuddhaṃseyya  appeva  nāma  naṃ  imamhā  brahmacariyā  cāveyyanti,  tato  aparena  samayena  samanuggāhiyamānā  vā  asamanuggāhiyamānā  vā  aññabhāgiyañceva  taṃ  adhikaraṇaṃ  hoti,  kocideso  lesamatto  upādinno  bhikkhunī  ca  dosaṃ  patiṭṭhāti,  ayampi  bhikkhunī  paṭhamāpattikaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    9.  Vị tỳ khưu ni nào xấu xa, sân hận, bất bình vị tỳ khưu ni (khác) rồi nắm lấy sự kiện nhỏ nhặt nào đó thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt và bôi nhọ về tội pārājika (nghĩ rằng): “Chắc là ta có thể loại cô ấy ra khỏi Phạm hạnh này.” Sau đó vào lúc khác, dầu được hỏi hay không được hỏi, và cuộc tranh tụng ấy là có quan hệ khác biệt hẳn, sự kiện nhỏ nhặt nào đó đã được nắm lấy, và vị tỳ khưu ni (dầu có) thú nhận lỗi lầm; vị ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.9, tk.)

    10.  Yā  pana  bhikkhunī  kupitā  anattamanā  evaṃ  vadeyya  buddhaṃ  paccācikkhāmi  dhammaṃ  paccācikkhāmi  saṅghaṃ  paccācikkhāmi  sikkhaṃ  paccācikkhāmi  kinnumāva  samaṇiyo  yā  samaṇiyo  sakyadhītaro  santaññāpi  samaṇiyo  lajjiniyo  kukkuccikā  sikkhākāmā  tāsāhaṃ  santike  brahmacariyaṃ  carissāmīti.  Sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  evamassa  vacanīyā  māyye  kupitā  anattamanā  evaṃ  avaca  buddhaṃ  paccācikkhāmi  dhammaṃ  paccācikkhāmi  saṅghaṃ  paccācikkhāmi  sikkhaṃ  paccācikkhāmi  kinnumāva  samaṇiyo  yā  samaṇiyo  sakyadhītaro  santaññāpi  samaṇiyo  lajjiniyo  kukkuccikā  sikkhākāmā  tāsāhaṃ  santike  brahmacariyaṃ  carissāmīti  abhiramāyye  svākkhāto  dhammo  cara  brahmacariyaṃ  sammā  dukkhassa  antakiriyāyāti.  Evañca  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  vuccamānā  tatheva  paggaṇheyya  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  yāvatatiyaṃ  samanubhāsitabbā  tassa  paṭinissaggāya,  yāvatatiyañce  samanubhāsiyamānā  taṃ  paṭinissajjeyya  iccetaṃ  kusalaṃ  no  ce  paṭinissajjeyya,  ayampi  bhikkhunī  yāvatatiyakaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    10.  Vị tỳ khưu ni nào nổi giận, bất bình rồi nói như vầy: “Tôi lìa bỏ đức Phật, tôi lìa bỏ đức Pháp, tôi lìa bỏ hội chúng, tôi lìa bỏ sự học tập. Các nữ sa-môn Thích nữ này là các nữ sa-môn hạng gì? Cũng có những nữ sa-môn khác thanh tịnh, khiêm tốn, có hối hận, ưa thích sự học tập, tôi sẽ thực hành Phạm hạnh trong sự hiện diện của các nữ sa-môn ấy.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này ni sư, khi nổi giận, bất bình chớ nói như vầy: ‘Tôi lìa bỏ đức Phật, tôi lìa bỏ đức Pháp, tôi lìa bỏ hội chúng, tôi lìa bỏ sự học tập. Các nữ sa-môn Thích nữ này là các nữ sa-môn hạng gì? Cũng có những nữ sa-môn khác thanh tịnh, khiêm tốn, có hối hận, ưa thích sự học tập, tôi sẽ thực hành Phạm hạnh trong sự hiện diện của các nữ sa-môn ấy.’ Này ni sư, hãy hoan hỷ, Pháp đã được khéo thuyết giảng, hãy thực hành Phạm hạnh một cách đúng đắn để chấm dứt khổ đau.” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ, vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.7, tkni.)

    11.  Yā  pana  bhikkhunī  kismiñcideva  adhikaraṇe  paccākatā  kupitā  anattamanā  evaṃ  vadeyya  chandagāminiyo  ca  bhikkhuniyo  dosagāminiyo  ca  bhikkhuniyo  mohagāminiyo  ca  bhikkhuniyo  bhayagāminiyo  ca  bhikkhuniyoti,  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  evamassa  vacanīyā  māyye  kismiñcideva  adhikaraṇe  paccākatā  kupitā  anattamanā  evaṃ  avaca  chandagāminiyo  ca  bhikkhuniyo  dosagāminiyo  ca  bhikkhuniyo  mohagāminiyo  ca  bhikkhuniyo  bhayagāminiyo  ca  bhikkhuniyoti,  ayyā  kho  chandāpi  gaccheyya  dosāpi  gaccheyya  mohāpi  gaccheyya  bhayāpi  gaccheyyāti.  Evañca  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  vuccamānā  tatheva  paggaṇheyya  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  yāvatatiyaṃ  samanubhāsitabbā  tassa  paṭinissaggāya,  yāvatatiyañce  samanubhāsiyamānā  taṃ  paṭinissajjeyya  iccetaṃ  kusalaṃ  no  ce  paṭinissajjeyya,  ayampi  bhikkhunī  yāvatatiyakaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    11.  Vị tỳ khưu ni nào bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó nên nổi giận, bất bình rồi nói như vầy: “Các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì thương, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì ghét, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì si mê, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì sợ hãi.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này ni sư, khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó rồi nổi giận, bất bình chớ nên nói như vầy: ‘Các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì thương, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì ghét, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì si mê, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì sợ hãi.’ Chính ni sư mới thiên vị vì thương, mới thiên vị vì ghét, mới thiên vị vì si mê, mới thiên vị vì sợ hãi.” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ, vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.8, tkni.)

    12.  Bhikkhuniyo  paneva  saṃsaṭṭhā  viharanti  pāpācārā  pāpasaddā  pāpasilokā  bhikkhunisaṅghassa  vihesikā  aññamaññissā  vajjappaṭicchādikā,  tā  bhikkhuniyo  bhikkhunīhi  evamassu  vacanīyā  bhaginiyo  kho  saṃsaṭṭhā  viharanti  pāpācārā  pāpasaddā  pāpasilokā  bhikkhunisaṅghassa  vihesikā  aññamaññissā  vajjappaṭicchādikā  viviccathāyye  vivekaññeva  bhaginīnaṃ  saṅgho  vaṇṇetīti.  Evañca  tā  bhikkhuniyo  bhikkhunīhi  vuccamānā  tatheva  paggaṇheyyuṃ,  tā  bhikkhuniyo  bhikkhunīhi  yāvatatiyaṃ  samanubhāsitabbā  tassa  paṭinissaggāya,  yāvatatiyañce  samanubhāsiyamānā  taṃ  paṭinissajjeyyuṃ  iccetaṃ  kusalaṃ  no  ce  paṭinissajjeyyuṃ,  imāpi  bhikkhuniyo  yāvatatiyakaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    12.  Hơn nữa, các tỳ khưu ni sống thân cận (với thế tục), có hạnh kiểm xấu xa, có tiếng đồn xấu xa, có sự nuôi mạng xấu xa, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau. Các tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Các sư tỷ sống thân cận (với thế tục), có hạnh kiểm xấu xa, có tiếng đồn xấu xa, có sự nuôi mạng xấu xa, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau. Này các ni sư, hãy tự tách rời ra. Hội chúng khen ngợi sự tách rời của các sư tỷ.” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà các tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, các tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ các vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.9, tkni.)

    13.  Yā  pana  bhikkhunī  evaṃ  vadeyya  saṃsaṭṭhāva  ayye  tumhe  viharatha  mā  tumhe  nānā  viharittha  santi  saṅghe  aññāpi  bhikkhuniyo  evācārā  evaṃsaddā  evaṃsilokā  bhikkhunisaṅghassa  vihesikā  aññamaññissā  vajjappaṭicchādikā  tā  saṅgho  na  kiñci  āha  tumhaññeva  saṅgho  uññāya  paribhavena  akkhantiyā  vebhassiyā  dubbalyā  evamāha  bhaginiyo  kho  saṃsaṭṭhā  viharanti  pāpācārā  pāpasaddā  pāpasilokā  bhikkhunisaṅghassa  vihesikā  aññamaññissā  vajjappaṭicchādikā  viviccathāyye  vivekaññeva  bhaginīnaṃ  saṅgho  vaṇṇetīti.  Sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  evamassa  vacanīyā  māyye  evaṃ  avaca  saṃsaṭṭhāva  ayye  tumhe  viharatha  mā  tumhe  nānā  viharittha  santi  saṅghe  aññāpi  bhikkhuniyo  evācārā  evaṃsaddā  evaṃsilokā  bhikkhunisaṅghassa  vihesikā  aññamaññissā  vajjappaṭicchādikā  tā  saṅgho  na  kiñci  āha  tumhaññeva  saṅgho  uññāya  paribhavena  akkhantiyā  vebhassiyā  dubbalyā  evamāha  bhaginiyo  kho  saṃsaṭṭhā  viharanti  pāpācārā  pāpasaddā  pāpasilokā  bhikkhunisaṅghassa  vihesikā  aññamaññissā  vajjappaṭicchādikā  viviccathāyye  vivekaññeva  bhaginīnaṃ  saṅgho  vaṇṇetīti.  Evañca  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  vuccamānā  tatheva  paggaṇheyya  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  yāvatatiyaṃ  samanubhāsitabbā  tassa  paṭinissaggāya,  yāvatatiyañce  samanubhāsiyamānā  taṃ  paṭinissajjeyya  iccetaṃ  kusalaṃ  no  ce  paṭinissajjeyya,  ayampi  bhikkhunī  yāvatatiyakaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    13.  Vị tỳ khưu ni nào nói như vầy: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác. Trong hội chúng cũng có những tỳ khưu ni khác có hạnh kiểm như vậy, có tiếng đồn như vậy, có sự nuôi mạng như vậy, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau; hội chúng đã không nói các cô ấy bất cứ điều gì. Nhưng với chính các cô, hội chúng đã nói với sự không tôn trọng, với sự xem thường, không lòng nhẫn nại, theo lối nói tầm phào, có tính chất yếu nhược như vầy: ‘Các sư tỷ sống thân cận (với thế tục), có hạnh kiểm xấu xa, có tiếng đồn xấu xa, có sự nuôi mạng xấu xa, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau. Này các ni sư, hãy tự tách rời ra. Hội chúng khen ngợi sự tách rời của các sư tỷ.’” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này ni sư, chớ nói như vầy: ‘Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác. Trong hội chúng cũng có những tỳ khưu ni khác có hạnh kiểm như vậy, có tiếng đồn như vậy, có sự nuôi mạng như vậy, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau; hội chúng đã không nói các cô ấy bất cứ điều gì. Nhưng với chính các cô, hội chúng đã nói với sự không tôn trọng, với sự xem thường, không lòng nhẫn nại, theo lối nói tầm phào, có tính chất yếu nhược như vầy: Các sư tỷ sống thân cận (với thế tục), có hạnh kiểm xấu xa, có tiếng đồn xấu xa, có sự nuôi mạng xấu xa, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau. Này các ni sư, hãy tự tách rời ra. Hội chúng khen ngợi sự tách rời của các sư tỷ.’” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.10, tkni.)

    14.  Yā  pana  bhikkhunī  samaggassa  saṅghassa  bhedāya  parakkameyya  bhedanasaṃvattanikaṃ  vā  adhikaraṇaṃ  samādāya  paggayha  tiṭṭheyya,  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  evamassa  vacanīyā  māyyā  samaggassa  saṅghassa  bhedāya  parakkami  bhedanasaṃvattanikaṃ  vā  adhikaraṇaṃ  samādāya  paggayha  aṭṭhāsi,  sametāyyā  saṅghena  samaggo  hi  saṅgho  sammodamāno  avivadamāno  ekuddeso  phāsu  viharatīti.  Evañca  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  vuccamānā  tatheva  paggaṇheyya,  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  yāvatatiyaṃ  samanubhāsitabbā  tassa  paṭinissaggāya,  yāvatatiyañce  samanubhāsiyamānā  taṃ  paṭinissajjeyya  iccetaṃ  kusalaṃ.  No  ce  paṭinissajjeyya,  ayampi  bhikkhunī  yāvatatiyakaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ.

    14.  Vị tỳ khưu ni nào ra sức chia rẽ hội chúng hợp nhất hoặc nắm lấy cuộc tranh tụng đưa đến chia rẽ, rồi loan truyền, chấp giữ. Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Ni sư chớ có ra sức chia rẽ hội chúng hợp nhất, hoặc nắm lấy cuộc tranh tụng đưa đến chia rẽ, rồi loan truyền, chấp giữ. Ni sư hãy hòa nhập cùng hội chúng vì hội chúng hợp nhất, thân thiện, không cãi cọ, chung một nguyên tắc thì sống được an lạc.” Và khi được các tỳ khưu ni nói như vậy mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.10, tk.)

    15.  Tassāyeva  kho  pana  bhikkhuniyā  bhikkhuniyo  honti  anuvattikā  vaggavādikā  ekā  vā  dve  vā  tisso  vā  tā  evaṃ  vadeyyuṃ  māyyāyo  etaṃ  bhikkhuniṃ  kiñci  avacuttha  dhammavādinī  cesā  bhikkhunī  vinayavādinī  cesā  bhikkhunī  amhākañcesā  bhikkhunī  chandañca  ruciñca  ādāya  voharati  jānāti  no  bhāsati  amhākampetaṃ  khamatīti.  Tā  bhikkhuniyo  bhikkhunīhi  evamassu  vacanīyā  māyyāyo  evaṃ  avacuttha  na  cesā  bhikkhunī  dhammavādinī  na  cesā  bhikkhunī  vinayavādinī  māyyānampi  saṅghabhedo  ruccittha  sametāyyānaṃ  saṅghena  samaggo  hi  saṅgho  sammodamāno  avivadamāno  ekuddeso  phāsu  viharatīti.  Evañca  tā  bhikkhuniyo  bhikkhunīhi  vuccamānā  tatheva  paggaṇheyyuṃ  tā  bhikkhuniyo  bhikkhunīhi  yāvatatiyaṃ  samanubhāsitabbā  tassa  paṭinissaggāya,  yāvatatiyañce  samanubhāsiyamānā  taṃ  paṭinissajjeyyuṃ  iccetaṃ  kusalaṃ  no  ce  paṭinissajjeyyuṃ,  imāpi  bhikkhuniyo  yāvatatiyakaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    15.  Các tỳ khưu ni là những kẻ ủng hộ của chính vị tỳ khưu ni ấy tức là những kẻ tuyên bố ly khai dầu là một vị, hoặc hai vị, hoặc ba vị, và các vị ni ấy nói như vầy: “Các ni sư chớ có nói bất cứ điều gì về vị tỳ khưu ni này. Vị tỳ khưu ni này là người nói đúng Pháp. Vị tỳ khưu ni này là người nói đúng Luật. Vị tỳ khưu ni này nắm được rồi phát biểu về ước muốn và điều thích ý của chúng tôi, vị ni ấy hiểu và nói cho chúng tôi; hơn nữa điều ấy hợp ý chúng tôi.” Các vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Các ni sư chớ có nói như thế. Vị tỳ khưu ni này không phải là người nói đúng Pháp. Vị tỳ khưu ni này không phải là người nói đúng Luật. Các ni sư chớ có thích ý về việc chia rẽ hội chúng. Các ni sư hãy hòa nhập cùng hội chúng vì hội chúng hợp nhất, thân thiện, không cãi cọ, chung một nguyên tắc, thì sống được an lạc.” Và khi được các tỳ khưu ni nói như vậy mà các vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì các vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.11, tk.)

    16.  Bhikkhunī  paneva  dubbacajātikā  hoti  uddesapariyāpannesu  sikkhāpadesu  bhikkhunīhi  sahadhammikaṃ  vuccamānā  attānaṃ  avacanīyaṃ  karoti  mā  maṃ  ayyāyo  kiñci  avacuttha  kalyāṇaṃ  vā  pāpakaṃ  vā  ahampāyyāyo  na  kiñci  vakkhāmi  kalyāṇaṃ  vā  pāpakaṃ  vā  viramathāyyāyo  mama  vacanāyāti.  Sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  evamassa  vacanīyā  māyyā  attānaṃ  avacanīyaṃ  akāsi,  vacanīyameva  ayyā  attānaṃ  karotu,  ayyāpi  bhikkhuniyo  vadatu  sahadhammena  bhikkhuniyopi  ayyaṃ  vakkhanti  sahadhammena,  evaṃ  saṃvaddhā  hi  tassa  bhagavato  parisā  yadidaṃ  aññamaññavacanena  aññamaññavuṭṭhāpanenāti.  Evañca  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  vuccamānā  tatheva  paggaṇheyya  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  yāvatatiyaṃ  samanubhāsitabbā  tassa  paṭinissaggāya,  yāvatatiyañce  samanubhāsiyamānā  taṃ  paṭinissajjeyya  iccetaṃ  kusalaṃ  no  ce  paṭinissajjeyya,  ayampi  bhikkhunī  yāvatatiyakaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    16.  Ngay cả vị tỳ khưu ni có bản tánh khó dạy, trong khi được dạy bảo bởi các tỳ khưu ni về các điều học thuộc về giới bổn lại tỏ ra ương ngạnh: “Các ni sư chớ có nói bất cứ điều gì đến tôi dầu là tốt hay là xấu; tôi cũng sẽ không nói bất cứ điều gì đến các ni sư dầu là tốt hay là xấu. Các ni sư hãy kềm chế lại việc đề cập đến tôi.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Ni sư chớ tỏ ra ương ngạnh, ni sư hãy tỏ ra là người dễ dạy. Ni sư hãy dạy bảo các tỳ khưu ni đúng theo Pháp, các tỳ khưu ni cũng sẽ dạy bảo ni sư đúng theo Pháp; bởi vì như vậy hội chúng của đức Thế Tôn ấy được phát triển, tức là với sự dạy bảo lẫn nhau, với sự khích lệ lẫn nhau.” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.12, tk.)

    17.  Bhikkhunī  paneva  aññataraṃ  gāmaṃ  vā  nigamaṃ  vā  upanissāya  viharati  kuladūsikā  pāpasamācārā  tassā  kho  pāpakā  samācārā  dissanti  ceva  suyyanti  ca  kulāni  ca  tāya  duṭṭhāni  dissanti  ceva  suyyanti  ca.  Sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  evamassa  vacanīyā  ayyā  kho  kuladūsikā  pāpasamācārā  ayyāya  kho  pāpakā  samācārā  dissanti  ceva  suyyanti  ca  kulāni  cāyyāya  duṭṭhāni  dissanti  ceva  suyyanti  ca,  pakkamatāyyā  imamhā  āvāsā  alaṃ  te  idha  vāsenāti.  Evañca  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  vuccamānā  tā  bhikkhuniyo  evaṃ  vadeyya  chandagāminiyo  ca  bhikkhuniyo  dosagāminiyo  ca  bhikkhuniyo  mohagāminiyo  ca  bhikkhuniyo  bhayagāminiyo  ca  bhikkhuniyo,  tādisikāya  āpattiyā  ekaccaṃ  pabbājenti  ekaccaṃ  na  pabbājentīti.  Sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  evamassa  vacanīyā  māyyā  evaṃ  avaca  na  ca  bhikkhuniyo  chandagāminiyo  na  ca  bhikkhuniyo  dosagāminiyo  na  ca  bhikkhuniyo  mohagāminiyo  na  ca  bhikkhuniyo  bhayagāminiyo,  ayyā  kho  kuladūsikā  pāpasamācārā  ayyāya  kho  pāpakā  samācārā  dissanti  ceva  suyyanti  ca  kulāni  cāyyāya  duṭṭhāni  dissanti  ceva  suyyanti  ca  pakkamatāyyā  imamhā  āvāsā  alaṃ  te  idha  vāsenāti.  Evañca  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  vuccamānā  tatheva  paggaṇheyya  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  yāvatatiyaṃ  samanubhāsitabbā  tassa  paṭinissaggāya,  yāvatatiyañce  samanubhāsiyamānā  taṃ  paṭinissajjeyya  iccetaṃ  kusalaṃ  no  ce  paṭinissajjeyya,  ayampi  bhikkhunī  yāvatatiyakaṃ  dhammaṃ  āpannā  nissāraṇīyaṃ  saṅghādisesaṃ. 

    17.  Vị tỳ khưu ni sống nương tựa vào ngôi làng hoặc thị trấn nọ là kẻ làm hư hỏng các gia đình và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của vị ni ấy không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Các gia đình bị hư hỏng vì vị ni ấy không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Chính ni sư là kẻ làm hư hỏng các gia đình và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của ni sư không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Các gia đình bị hư hỏng vì ni sư không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Ni sư hãy rời khỏi trú xứ này, sự cư trú ở đây đối với ni sư đã đủ rồi!” Và khi được nói như thế bởi các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni ấy lại nói với các tỳ khưu ni ấy như vầy: “Các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì thương, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì ghét, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì si mê, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì sợ hãi, cùng với tội như nhau họ lại xua đuổi vị ni này, họ lại không xua đuổi vị ni kia.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Ni sư chớ có nói như thế. Các tỳ khưu ni không có sự thiên vị vì thương, các tỳ khưu ni không có sự thiên vị vì ghét, các tỳ khưu ni không có sự thiên vị vì si mê, các tỳ khưu ni không có sự thiên vị vì sợ hãi. Chính ni sư là kẻ làm hư hỏng các gia đình và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của ni sư không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Các gia đình bị hư hỏng vì ni sư không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Ni sư hãy rời khỏi trú xứ này, sự cư trú ở đây đối với ni sư đã đủ rồi!” Và khi được các tỳ khưu ni nói như vậy mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.13, tk.)

    Uddiṭṭhā  kho  ayyāyo  sattarasa  saṅghādisesā  dhammā  nava  paṭhamāpattikā  aṭṭha  yāvatatiyakā,  Yesaṃ  bhikkhunī  aññataraṃ  vā  aññataraṃ  vā  āpajjati  tāya  bhikkhuniyā  ubhatosaṅghe  pakkhamānattaṃ  caritabbaṃ.  Ciṇṇamānattā  bhikkhunī  yattha  siyā  vīsatigaṇo  bhikkhunisaṅgho  tattha  sā  bhikkhunī  abbhetabbā.  Ekāyapi  ce  ūno  vīsatigaṇo  bhikkhunisaṅgho  taṃ  bhikkhuniṃ  abbheyya,  sā  ca  bhikkhunī  anabbhitā  tā  ca  bhikkhuniyo  gārayhā  ayaṃ  tattha  sāmīci.  Tatthāyyāyo  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  dutiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  tatiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā.  Parisuddhetthāyyāyo  tasmā  tuṇhī  evametaṃ  dhārayāmīti.

    Bạch chư đại đức ni, mười bảy điều saṅghādisesa (tăng tàng)đã được đọc tụng xong, chín điều bị phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, tám điều (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba. Vị tỳ khưu ni vi phạm điều nọ hoặc điều kia thuộc về các điều này thì vị tỳ khưu ni ấy nên thực hành nửa tháng mānatta nơi có cả hai hội chúng. Vị tỳ khưu ni có hành phạt mānatta đã được hoàn tất thì vị tỳ khưu ni ấy nên được giải tội tại nơi nào có hội chúng tỳ khưu ni nhóm hai mươi vị. Nếu hội chúng tỳ khưu ni nhóm hai mươi vị chỉ thiếu đi một mà giải tội cho vị tỳ khưu ni ấy thì vị tỳ khưu ni ấy chưa được giải tội và các tỳ khưu ni ấy bị khiển trách. Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức ni rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này?Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này?Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này?Các đại đức ni được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

    Saṅghādisesuddeso  niṭṭhito.
    (Phần Đọc Tụng Giới Saṅghādisesa được chấm dứt).

    V. NISSAGGIYE VITTHĀRUDDESO (PHẦN ĐỌC TỤNG CHI TIẾT VỀ GIỚI ƯNG XẢ)

    Ime  kho  panāyyāyo  tiṃsa  nissaggiyā  pācittiyā  dhammā  uddesaṃ  āgacchanti.

    Bạch chư đại đức ni, ba mươi điều nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) này được đưa ra đọc tụng.

    1.  Yā  pana  bhikkhunī  pattasannicayaṃ  kareyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.

    1.  Vị tỳ khưu ni nào thực hiện việc tích trữ bình bát thì (bình bát ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.1, tkni.)[5]

    2.  Yā  pana  bhikkhunī  akālacīvaraṃ  kālacīvaranti  adhiṭṭhahitvā  bhājāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    2.  Vị tỳ khưu ni nào xác định y ngoài hạn kỳ là: “Y trong thời hạn” rồi bảo phân chia thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.2, tkni.)

    3.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  saddhiṃ  cīvaraṃ  parivattetvā  sā  pacchā  evaṃ  vadeyya  handāyye  tuyhaṃ  cīvaraṃ  āhara  metaṃ  cīvaraṃ  yaṃ  tuyhaṃ  tuyhamevetaṃ  yaṃ  mayhaṃ  mayhamevetaṃ  āhara  metaṃ  cīvaraṃ  sakaṃ  paccāharāti  acchindeyya  vā  acchindāpeyya  vā  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    3.  Vị tỳ khưu ni nào khi đã trao đổi y với tỳ khưu ni sau đó lại nói như vầy: “Này ni sư, hãy nhận lấy y của cô. Y này là của tôi. Y nào của cô là của chính cô, y nào của tôi là của chính tôi. Hãy đưa đây, y này là của tôi. Hãy mang đi y của mình” rồi giật lại hoặc bảo giật lại thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.3, tkni.)

    4.  Yā  pana  bhikkhunī  aññaṃ  viññāpetvā  aññaṃ  viññāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    4.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi yêu cầu vật khác lại yêu cầu vật khác nữa thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.4, tkni.)

    5.  Yā  pana  bhikkhunī  aññaṃ  cetāpetvā  aññaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    5.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi bảo sắm vật khác lại bảo sắm vật khác nữa thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.5, tkni.)

    6.  Yā  pana  bhikkhunī  aññadatthikena  parikkhārena  aññuddisikena  saṅghikena  aññaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    6.  Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.6, tkni.)

    7.  Yā  pana  bhikkhunī  aññadatthikena  parikkhārena  aññuddisikena  saṅghikena  saññācikena  aññaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    7.  Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.7, tkni.)

    8.  Yā  pana  bhikkhunī  aññadatthikena  parikkhārena  aññuddisikena  mahājanikena  aññaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    8.  Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8, tkni.)

    9.  Yā  pana  bhikkhunī  aññadatthikena  parikkhārena  aññuddisikena  mahājanikena  saññācikena  aññaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    9.  Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.9, tkni.)

    10.  Yā  pana  bhikkhunī  aññadatthikena  parikkhārena  aññuddisikena  puggalikena  saññācikena  aññaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    10.  Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về cá nhân đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác thì (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.10, tkni.)

    Pattavaggo  paṭhamo.
    (Phần Bình Bát là phần thứ nhất).

    11.  Garupāvuraṇaṃ  pana  bhikkhuniyā  cetāpentiyā  catukkaṃsaparamaṃ  cetāpetabbaṃ.  Tato  ce  uttari  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    11.  Vị tỳ khưu ni, trong khi bảo sắm tấm choàng loại dày, nên bảo sắm tối đa là bốn kaṃsa. Nếu bảo sắm vượt quá trị giá ấy thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.1-yphục, tkni.)[6]

    12.  Lahupāvuraṇaṃ  pana  bhikkhuniyā  cetāpentiyā  aḍḍhateyyakaṃsaparamaṃ  cetāpetabbaṃ.  Tato  ce  uttari  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    12.  Vị tỳ khưu ni, trong khi bảo sắm tấm choàng loại nhẹ, nên bảo sắm tối đa là hai kaṃsa rưỡi. Nếu bảo sắm vượt quá trị giá ấy thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.2-yphục, tkni.)

    13.  Niṭṭhitacīvarasmiṃ  bhikkhuniyā  ubbhatasmiṃ  kathine  dasāhaparamaṃ  atirekacīvaraṃ  dhāretabbaṃ.  Taṃ  atikkāmentiyā  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    13.  Khi vấn đề y đã được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đã hết hiệu lực, y phụ trội được cất giữ tối đa mười ngày. Vượt quá hạn ấy thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).” (ưxđt.1-y, tk.)

    14.  Niṭṭhitacīvarasmiṃ  bhikkhuniyā  ubbhatasmiṃ  kathine  ekarattampi  ce  bhikkhunī  pañcahi  cīvarehi  vippavaseyya  aññatra  bhikkhunisammutiyā  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    14.  Khi vấn đề y đã được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đã hết hiệu lực, nếu vị tỳ khưu ni xa lìa năm y dầu chỉ một đêm thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị), ngoại trừ có sự đồng ý của các tỳ khưu ni. (ưxđt.2-y, tk.)

    15.  Niṭṭhitacīvarasmiṃ  bhikkhuniyā  ubbhatasmiṃ  kathine  bhikkhuniyā  paneva  akālacīvaraṃ  uppajjeyya  ākaṅkhamānāya  bhikkhuniyā  paṭiggahetabbaṃ,  paṭiggahetvā  khippameva  kāretabbaṃ  no  cassa  pāripūri  māsaparamaṃ  tāya  bhikkhuniyā  taṃ  cīvaraṃ  nikkhipitabbaṃ  ūnassa  pāripūriyā  satiyā  paccāsāya.  Tato  ce  uttari  nikkhipeyya  satiyāpi  paccāsāya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    15.  Khi vấn đề y đã được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đã hết hiệu lực, lại có y ngoài hạn kỳ phát sanh đến vị tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni đang mong muốn thì nên thọ lãnh. Sau khi thọ lãnh nên bảo thực hiện ngay lập tức, và nếu không đủ thì vị tỳ khưu ni ấy nên giữ lại y ấy tối đa một tháng khi có sự mong mỏi làm cho đủ phần thiếu hụt; nếu giữ lại quá hạn ấy mặc dầu có sự mong mỏi, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.3-y, tk.)

    16.  Yā  pana  bhikkhunī  aññātakaṃ  gahapatiṃ  vā  gahapatāniṃ  vā  cīvaraṃ  viññāpeyya  aññatra  samayā  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.  Tatthāyaṃ  samayo  acchinnacīvarā  vā  hoti  bhikkhunī  naṭṭhacīvarā  vā  ayaṃ  tattha  samayo. 

    16.  Vị tỳ khưu ni nào yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp này là vị tỳ khưu ni có y bị cướp đoạt hoặc là có y bị hư hỏng. Đây là duyên cớ trong trường hợp này. (ưxđt.6-y, tk.)

    17.  Tañce  aññātako  gahapati  vā  gahapatānī  vā  bahūhi  cīvarehi  abhihaṭṭhuṃ  pavāreyya  santaruttaraparamaṃ  tāya  bhikkhuniyā  tato  cīvaraṃ  sāditabbaṃ.  Tato  ce  uttari  sādiyeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.

    17.  Nếu có nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến thỉnh cầu vị ni ấy để đem lại với nhiều y, vị tỳ khưu ni ấy nên chấp nhận y trong số ấy với mức tối đa là y nội và thượng y, nếu chấp nhận vượt quá số ấy thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.7-y, tk.)

    18.  Bhikkhuniṃ  paneva  uddissa  aññātakassa  gahapatissa  vā  gahapatāniyā  vā  cīvaracetāpanaṃ  upakkhaṭaṃ  hoti  iminā  cīvaracetāpanena  cīvaraṃ  cetāpetvā  itthannāmaṃ  bhikkhuniṃ  cīvarena  acchādessāmīti.  Tatra  cesā  bhikkhunī  pubbe  appavāritā  upasaṅkamitvā  cīvare  vikappaṃ  āpajjeyya  sādhu  vata  maṃ  āyasmā  iminā  cīvaracetāpanena  evarūpaṃ  vā  evarūpaṃ  vā  cīvaraṃ  cetāpetvā  acchādehīti  kalyāṇakamyataṃ  upādāya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    18.  Trường hợp có số tiền mua y của nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến đã được chuẩn bị dành riêng cho vị tỳ khưu ni: “Với số tiền mua y này sau khi mua y tôi sẽ dâng y đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến và đưa ra sự căn dặn về y: “Quả thật là tốt, với số tiền mua y này ông hãy mua y có hình thức như vầy và như vầy rồi dâng cho tôi;” vì sự mong muốn y tốt đẹp, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8-y, tk.)

    19.  Bhikkhuniṃ  paneva  uddissa  ubhinnaṃ  aññātakānaṃ  gahapatīnaṃ  vā  gahapatānīnaṃ  vā  paccekacīvaracetāpanāni  upakkhaṭāni  honti  imehi  mayaṃ  paccekacīvaracetāpanehi  paccekacīvarāni  cetāpetvā  itthannāmaṃ  bhikkhuniṃ  cīvarehi  acchādessāmāti.  Tatra  cesā  bhikkhūnī  pubbe  appavāritā  upasaṅkamitvā  cīvare  vikappaṃ  āpajjeyya  sādhu  vata  maṃ  āyasmanto  imehi  paccekacīvaracetāpanehi  evarūpaṃ  vā  evarūpaṃ  vā  cīvaraṃ  cetāpetvā  acchādetha  ubhova  santā  ekenāti  kalyāṇakamyataṃ  upādāya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.

    19.  Trường hợp có các số tiền mua y khác nhau của hai nam gia chủ hoặc (của hai) nữ gia chủ không phải là các thân quyến đã được chuẩn bị dành riêng cho vị tỳ khưu ni: “Với các số tiền mua y khác nhau này sau khi mua các y khác nhau chúng tôi sẽ dâng các y đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến và đưa ra sự căn dặn về y: “Quả thật là tốt, với các số tiền mua y này quý ông cả hai nhập thành một rồi hãy mua y có hình thức như vầy và như vầy rồi hãy dâng cho tôi;” vì sự mong muốn y tốt đẹp, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.9-y, tk.)

    20.  Bhikkhuniṃ  paneva  uddissa  rājā  vā  rājabhoggo  vā  brāhmaṇo  vā  gahapatiko  vā  dūtena  cīvaracetāpanaṃ  pahiṇeyya  iminā  cīvaracetāpanena  cīvaraṃ  cetāpetvā  itthannāmaṃ  bhikkhuniṃ  cīvarena  acchādehīti.  So  ce  dūto  taṃ  bhikkhuniṃ  upasaṅkamitvā  evaṃ  vadeyya  idaṃ  kho  ayye  ayyaṃ  uddissa  cīvaracetāpanaṃ  ābhataṃ  paṭiggaṇhātāyyā  cīvaracetāpananti.  Tāya  bhikkhuniyā  so  dūto  evamassa  vacanīyo  na  kho  mayaṃ  āvuso  cīvaracetāpanaṃ  paṭiggaṇhāma  cīvarañca  kho  mayaṃ  paṭiggaṇhāma  kālena  kappiyanti.  So  ce  dūto  taṃ  bhikkhuniṃ  evaṃ  vadeyya  atthi  panāyyāya  koci  veyyāvaccakaroti.  Cīvaratthikāya  bhikkhave  bhikkhuniyā  veyyāvaccakaro  niddisitabbo  ārāmiko  vā  upāsako  vā  eso  kho  āvuso  bhikkhunīnaṃ  veyyāvaccakaroti.  So  ce  dūto  taṃ  veyyāvaccakaraṃ  saññāpetvā  taṃ  bhikkhuniṃ  upasaṅkamitvā  evaṃ  vadeyya  yaṃ  kho  ayye  ayyā  veyyāvaccakaraṃ  niddisi  saññatto  so  mayā  upasaṅkamatāyyā  kālena  cīvarena  taṃ  acchādessatīti.  Cīvaratthikāya  bhikkhave  bhikkhuniyā  veyyāvaccakaro  upasaṅkamitvā  dvattikkhattuṃ  codetabbo  sāretabbo  attho  me  āvuso  cīvarenāti  dvattikkhattuṃ  codayamānā  sārayamānā  taṃ  cīvaraṃ  abhinipphādeyya  iccetaṃ  kusalaṃ,  no  ce  abhinipphādeyya  catukkhattuṃ  pañcakkhattuṃ  chakkhattuparamaṃ  tuṇhībhūtāya  uddissa  ṭhātabbaṃ  catukkhattuṃ  pañcakkhattuṃ  chakkhattuparamaṃ  tuṇhībhūtā  uddissa  tiṭṭhamānā  taṃ  cīvaraṃ  abhinipphādeyya  iccetaṃ  kusalaṃ.  Tato  ce  uttari  vāyamamānā  taṃ  cīvaraṃ  abhinipphādeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.  No  ce  abhinipphādeyya  yatassā  cīvaracetāpanaṃ  ābhataṃ,  tattha  sāmaṃ  vā  gantabbaṃ  dūto  vā  pāhetabbo  yaṃ  kho  tumhe  āyasmanto  bhikkhuniṃ  uddissa  cīvaracetāpanaṃ  pahiṇittha  na  taṃ  tassā  bhikkhuniyā  kiñci  atthaṃ  anubhoti  yuñjantāyasmantosakaṃ  mā  vo  sakaṃ  vinassāti  ayaṃ  tattha  sāmīci. 

    20.  Trường hợp đức vua, hoặc quan triều đình, hoặc bà-la-môn, hoặc gia chủ phái sứ giả đem số tiền mua y dành riêng cho vị tỳ khưu ni (nói rằng): “Hãy mua y với số tiền mua y này rồi hãy dâng đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Nếu người sứ giả ấy đi đến gặp vị tỳ khưu ni ấy và nói như vầy: “Thưa ni sư, số tiền mua y này được dành riêng cho ni sư đã được mang lại. Xin ni sư hãy nhận lãnh tiền mua y.” Người sứ giả ấy nên được vị tỳ khưu ni ấy nói như vầy: “Này đạo hữu, chúng tôi không nhận lãnh tiền mua y và chúng tôi chỉ nhận lãnh y đúng phép vào lúc hợp thời.” Nếu người sứ giả ấy nói với vị tỳ khưu ni ấy như vầy: “Vậy có ai là người phục vụ cho ni sư không?” Này các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni có sự cần dùng y nên chỉ ra người phục vụ là người phụ việc chùa hoặc là nam cư sĩ: “Này đạo hữu, đây chính là người phục vụ cho các tỳ khưu ni.” Nếu người sứ giả ấy sau khi đã dặn dò người phục vụ ấy rồi đã đi đến gặp vị tỳ khưu ni ấy nói như vầy: “Thưa ni sư, người phục vụ mà ni sư đã chỉ ra đã được tôi dặn dò. Ni sư hãy đi đến lúc đúng thời, người ấy sẽ dâng y cho ni sư.” Này các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni có sự cần dùng y sau khi đi đến gặp người phục vụ ấy rồi nên thông báo nên nhắc nhở hai hoặc ba lần: “Này đạo hữu, tôi có nhu cầu về y.” Trong khi thông báo nhắc nhở hai hoặc ba lần, nếu đạt được y ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không đạt được thì nên đứng với trạng thái im lặng bốn lần, năm lần, tối đa là sáu lần. Trong khi đứng với trạng thái im lặng bốn lần, năm lần, tối đa là sáu lần, nếu đạt được y ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không đạt được rồi ra sức vượt quá số lần ấy và đạt được y ấy thì (y ấy) phạm vào nissaggiya và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Nếu không đạt được thì tiền mua y đã được mang lại là của nơi nào thì nên đích thân đi đến nơi ấy, hoặc nên phái sứ giả đi đến (nói rằng): “Này quý vị, các người đã gởi đến số tiền mua y dành riêng cho vị tỳ khưu ni nào, số tiền ấy không có được chút gì lợi ích cho vị tỳ khưu ni ấy. Quý vị hãy thâu hồi lại vật của mình, chớ để vật của quý vị bị mất mát.” Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy. (ưxđt.10-y, tk.)

    Cīvaravaggo  dutiyo.
    (Phần Y Phục là phần thứ nhì).

    21.  Yā  pana  bhikkhunī  jātarūparajataṃ  uggaṇheyya  vā  uggaṇhāpeyya  vā  upanikkhittaṃ  vā  sādiyeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    21.  Vị tỳ khưu ni nào nhận lấy hoặc bảo nhận lấy vàng bạc hoặc ưng thuận (vàng bạc) đã được mang đến thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8-ttằm, tk.)[7]

    22.  Yā  pana  bhikkhunī  nānappakārakaṃ  rūpiyasaṃvohāraṃ  samāpajjeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    22.  Vị tỳ khưu ni nào tiến hành việc trao đổi bằng vàng bạc dưới nhiều hình thức thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.9-ttằm, tk.)

    23.  Yā  pana  bhikkhunī  nānappakārakaṃ  kayavikkayaṃ  samāpajjeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    23.  Vị tỳ khưu ni nào tiến hành việc mua bán dưới nhiều hình thức thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.10-ttằm, tk.)

    24.  Yā  pana  bhikkhunī  ūnapañcabandhanena  pattena  aññaṃ  navaṃ  pattaṃ  cetāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.  Tāya  bhikkhuniyā  so  patto  bhikkhuniparisāya  nissajjitabbo  yo  ca  tassā  bhikkhuniparisāya  pattapariyanto  so  tassā  bhikkhuniyā  padātabbo  ayaṃ  te  bhikkhuni  patto  yāvabhedanāya  dhāretabboti  ayaṃ  tattha  sāmīci. 

    24.  Vị tỳ khưu ni nào với bình bát chưa đủ năm miếng vá mà kiếm thêm bình bát mới khác thì (bình bát mới ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Vị tỳ khưu ni ấy nên xả bỏ bình bát ấy đến tập thể các tỳ khưu ni. Và cái nào là bình bát cuối cùng của tập thể các tỳ khưu ni ấy, cái ấy nên trao đến vị tỳ khưu ni ấy: “Này tỳ khưu ni, đây là bình bát của cô, nên giữ lấy cho đến khi bể.” Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy. (ưxđt.2-bbát, tk.)[8]

    25.  Yāni  kho  pana  tāni  gilānānaṃ  bhikkhunīnaṃ  paṭisāyanīyāni  bhesajjāni  seyyathīdaṃ  sappi  navanītaṃ  telaṃ  madhu  phāṇitaṃ,  tāni  paṭiggahetvā  sattāhaparamaṃ  sannidhikārakaṃ  paribhuñjitabbāni.  Taṃ  atikkāmentiyā  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    25.  Các loại dược phẩm nào được dùng cho các tỳ khưu ni bị bệnh như là bơ lỏng, bơ đặc, dầu ăn, mật ong, đường mía. Các thứ ấy sau khi thọ lãnh nên được thọ dụng với sự cất giữ tối đa là bảy ngày. Vượt quá hạn ấy thì nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.3-bbát, tk.)

    26.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  sāmaṃ  cīvaraṃ  datvā  kupitā  anattamanā  acchindeyya  vā  acchindāpeyya  vā  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    26.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi tự mình cho y đến vị tỳ khưu ni lại nổi giận, bất bình, rồi giật lại, hoặc bảo giật lại thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.5-bbát, tk.)

    27.  Yā  pana  bhikkhunī  sāmaṃ  suttaṃ  viññāpetvā  tantavāyehi  cīvaraṃ  vāyāpeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    27.  Vị tỳ khưu ni nào tự mình yêu cầu chỉ sợi rồi bảo các thợ dệt dệt thành y thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.6-bbát, tk.)

    28.  Bhikkhuniṃ  paneva  uddissa  aññātako  gahapati  vā  gahapatānī  vā  tantavāyehi  cīvaraṃ  vāyāpeyya,  tatra  cesā  bhikkhunī  pubbe  appavāritā  tantavāye  upasaṅkamitvā  cīvare  vikappaṃ  āpajjeyya  idaṃ  kho  āvuso  cīvaraṃ  maṃ  uddissa  vīyyati  āyatañca  karotha  vitthatañca  appitañca  suvītañca  suppavāyitañca  suvilekhitañca  suvitacchitañca  karotha  appeva  nāma  mayampi  āyasmantānaṃ  kiñcimattaṃ  anupadajjeyyāmāti  evañca  sā  bhikkhunī  vatvā  kiñcimattaṃ  anupadajjeyya  antamaso  piṇḍapātamattampi  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    28.  Trường hợp có nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến bảo các thợ dệt dệt thành y dành riêng cho vị tỳ khưu ni. Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp các thợ dệt và đưa ra sự căn dặn về y: “Này đạo hữu, y này được dệt dành riêng cho tôi. Hãy làm (y ấy) dài, rộng, chắc chắn, hãy dệt cho khéo, dệt cho đều đặn, khéo cào, khéo chải. Có lẽ chúng tôi có thể biếu xén các ông vật gì đó.” Và sau khi nói như vậy, nếu vị tỳ khưu ni ấy biếu xén vật gì dó dầu chỉ là đồ ăn khất thực thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.7-bbát, tk.)

    29.  Dasāhānāgataṃ  kattikatemāsikapuṇṇamaṃ  bhikkhuniyā  paneva  accekacīvaraṃ  uppajjeyya  accekaṃ  maññamānāya  bhikkhuniyā  paṭiggahetabbaṃ,  paṭiggahetvā  yāva  cīvarakālasamayaṃ  nikkhipitabbaṃ.  Tato  ce  uttari  nikkhipeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ. 

    29.  Khi còn mười ngày là đến ngày rằm Kattika của ba tháng,[9] trường hợp vị tỳ khưu ni có y đặc biệt phát sanh, vị tỳ khưu ni nghĩ rằng là (y) đặc biệt rồi nên thọ lãnh, sau khi thọ lãnh nên để riêng cho đến hết thời hạn về y. Nếu để riêng vượt quá hạn ấy thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8-bbát, tk.)

    30.  Yā  pana  bhikkhunī  jānaṃ  saṅghikaṃ  lābhaṃ  pariṇataṃ  attano  pariṇāmeyya  nissaggiyaṃ  pācittiyaṃ.

    30.  Vị tỳ khưu ni nào dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng vẫn thuyết phục dâng cho bản thân thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.10-bbát, tk.)

    Pattavaggo  tatiyo.
    (Phần về Bình Bát là phần thứ ba).

    Uddiṭṭhā  kho  ayyāyo  tiṃsa  nissaggiyā  pācittiyā  dhammā.  Tatthāyyāyo  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  dutiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  tatiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā.  Parisuddhetthāyyāyo  tasmā  tuṇhī  evametaṃ  dhārayāmīti.

    Bạch chư đại đức ni, ba mươi điều nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị)đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức ni rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức ni được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

    Nissaggiyā pācittiyā  niṭṭhitā.
    (Các Giới Ưng Xả Đối Trị được chấm dứt).

     

    --ooOoo--


    [1]Xem Đại Phẩm – Mahāvagga, chương II, [149].

    [2]Điều 1 của tội pārājika (bất cộng trụ) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

    [3]Điều 1 của tội pārājika (bất cộng trụ) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

    [4]Điều 1 của tội saṅghādisesa(tăng tàng) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

    [5]Điều 1 của tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

    [6]Tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) 1 thuộc về Phần Y Phục ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

    [7]Tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) 8 thuộc về Phần Tơ Tằm ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

    [8]Tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) 2 thuộc về Phần Bình Bát ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

    [9] Kattikatemāsipuṇṇamā(ngày rằm Kattika của ba tháng): Tương đương rằm tháng 9 âm lịch Việt Nam là ngày cuối cùng của mùa (an cư) mưa thời kỳ đầu, ngày này còn là ngày làm lễ Pavāraṇā của các vị tỳ khưu đã trải qua mùa (an cư) mưa thời kỳ đầu. Còn Kattikacatumāsipuṇṇamā (ngày rằm Kattika của bốn tháng) tương đương rằm tháng 10 âm lịch.

    VI. PĀCITTIYE VITTHĀRUDDESO (PHẦN ĐỌC TỤNG CHI TIẾT VỀ GIỚI ƯNG ĐỐI TRỊ)

    Ime  kho  panāyyāyo  chasaṭṭhisatā  pācittiyā  dhammā  uddesaṃ  āgacchanti.

    Bạch chư đại đức ni, một trăm sáu mươi sáu điều pācittiya (ưng đối trị) này được đưa ra đọc tụng.

    1.  Yā  pana  bhikkhunī  lasuṇaṃ  khādeyya  pācittiyaṃ.

    1.  Vị tỳ khưu ni nào nhai tỏi thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.1-tỏi, tkni.) [10]

    2.  Yā  pana  bhikkhunī  sambādhe  lomaṃ  saṃharāpeyya  pācittiyaṃ. 

    2.  Vị tỳ khưu ni nào cạo lông ở chỗ kín thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-tỏi, tkni.)

    3.  Talaghātake  pācittiyaṃ. 

    3.  Khi thực hiện việc cọ xát bằng lòng bàn tay thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-tỏi, tkni.)

    4.  Jatumaṭṭhake  pācittiyaṃ. 

    4.  (Trường hợp) gậy ngắn bằng nhựa cây thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-tỏi, tkni.)

    5.  Udakasuddhikaṃ  pana  bhikkhuniyā  ādiyamānāya  dvaṅgulapabbaparamaṃ  ādātabbaṃ.  Taṃ  atikkāmentiyā  pācittiyaṃ. 

    5.  Vị tỳ khưu ni trong khi áp dụng việc làm sạch sẽ bằng nước nên áp dụng tối đa hai lóng tay; vượt quá giới hạn ấy thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-tỏi, tkni.)

    6.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhussa  bhuñjantassa  pānīyena  vā  vidhūpanena  vā  upatiṭṭheyya  pācittiyaṃ. 

    6.  Trong khi vị tỳ khưu đang thọ thực, vị tỳ khưu ni nào đứng gần với nước uống hoặc với quạt thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-tỏi, tkni.)

    7.  Yā  pana  bhikkhunī  āmakadhaññaṃ  viññatvā  vā  viññāpetvā  vā  bhajjitvā  vā  bhajjāpetvā  vā  koṭṭetvā  vā  koṭṭāpetvā  vā  pacitvā  vā  pacāpetvā  vā  bhuñjeyya  pācittiyaṃ. 

    7.  Vị tỳ khưu ni nào yêu cầu, hoặc bảo yêu cầu, hoặc xay, hoặc bảo xay, hoặc giã, hoặc bảo giã, hoặc nấu, hoặc bảo nấu lúa còn nguyên hạt rồi thọ thực thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-tỏi, tkni.)

    8.  Yā  pana  bhikkhunī  uccāraṃ  vā  passāvaṃ  vā  saṅkāraṃ  vā  vighāsaṃ  vā  tirokuṭṭe  vā  tiropākāre  vā  chaḍḍeyya  vā  chaḍḍāpeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    8.  Vị tỳ khưu ni nào đổ bỏ hoặc bảo đổ bỏ phân hoặc nước tiểu hoặc rác rến hoặc thức ăn thừa phía bên kia bức tường hoặc phía bên kia hàng rào thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-tỏi, tkni.)

    9.  Yā  pana  bhikkhunī  uccāraṃ  vā  passāvaṃ  vā  saṅkāraṃ  vā  vighāsaṃ  vā  harite  chaḍḍeyya  vā  chaḍḍāpeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    9.  Vị tỳ khưu ni nào đổ bỏ hoặc bảo đổ bỏ phân hoặc nước tiểu hoặc rác rến hoặc thức ăn thừa lên cỏ cây xanh thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-tỏi, tkni.)

    10.  Yā  pana  bhikkhunī  naccaṃ  vā  gītaṃ  vā  vāditaṃ  vā  dassanāya  gaccheyya  pācittiyaṃ. 

    10.  Vị tỳ khưu ni nào đi để xem vũ hoặc ca hoặc tấu nhạc thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-tỏi, tkni.)

    Lasuṇavaggo  paṭhamo.
    (Phần Tỏi là phần thứ nhất).

    11.  Yā  pana  bhikkhunī  rattandhakāre  appadīpe  purisena  saddhiṃ  ekenekā  santiṭṭheyya  vā  sallapeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    11.  Vị tỳ khưu ni nào cùng người nam một nam với một nữ đứng chung hoặc chuyện trò ở trong bóng tối ban đêm không có đèn thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.1-btối, tkni.)[11]

    12.  Yā  pana  bhikkhunī  paṭicchanne  okāse  purisena  saddhiṃ  ekenekā  santiṭṭheyya  vā  sallapeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    12. Vị tỳ khưu ni nào cùng người nam một nam với một nữ đứng chung hoặc chuyện trò ở chỗ được che khuất thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-btối, tkni.)

    13.  Yā  pana  bhikkhunī  ajjhokāse  purisena  saddhiṃ  ekenekā  santiṭṭheyya  vā  sallapeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    13.  Vị tỳ khưu ni nào cùng người nam một nam với một nữ đứng chung hoặc chuyện trò ở khoảng trống thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-btối, tkni.)

    14.  Yā  pana  bhikkhunī  rathikāya  vā  byūhe  vā  siṅghāṭake  vā  purisena  saddhiṃ  ekenekā  santiṭṭheyya  vā  sallapeyya  vā  nikaṇṇikaṃ  vā  jappeyya  dutiyikaṃ  vā  bhikkhuniṃ  uyyojeyya  pācittiyaṃ. 

    14.  Vị tỳ khưu ni nào ở đường có xe cộ, hoặc ở ngõ cụt, hoặc ở giao lộ cùng người nam một nam với một nữ hoặc đứng chung, hoặc chuyện trò, hoặc thầm thì vào tai, hoặc đuổi đi vị tỳ khưu ni thứ nhì thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-btối, tkni.)

    15.  Yā  pana  bhikkhunī  purebhattaṃ  kulāni  upasaṅkamitvā  āsane  nisīditvā  sāmike  anāpucchā  pakkameyya  pācittiyaṃ. 

    15.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi đi đến các gia đình trước bữa ăn và ngồi xuống trên chỗ ngồi rồi ra đi không thông báo chủ nhân thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-btối, tkni.)

    16.  Yā  pana  bhikkhunī  pacchābhattaṃ  kulāni  upasaṅkamitvā  sāmike  anāpucchā  āsane  abhinisīdeyya  vā  abhinipajjeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    16.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi đi đến các gia đình sau bữa ăn không hỏi ý chủ nhân rồi ngồi xuống hoặc nằm xuống trên chỗ ngồi thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-btối, tkni.)

    17.  Yā  pana  bhikkhunī  vikāle  kulāni  upasaṅkamitvā  sāmike  anāpucchā  seyyaṃ  santharitvā  vā  santharāpetvā  vā  abhinisīdeyya  vā  abhinipajjeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    17.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi đi đến các gia đình vào lúc trời tối không hỏi ý chủ nhân lại trải ra hoặc bảo trải ra chỗ nằm rồi ngồi xuống hoặc nằm xuống thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-btối, tkni.)

    18.  Yā  pana  bhikkhunī  duggahitena  dūpadhāritena  paraṃ  ujjhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    18.  Vị tỳ khưu ni nào do hiểu sai do xét đoán sai rồi than phiền với vị khác thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-btối, tkni.)

    19.  Yā  pana  bhikkhunī  attānaṃ  vā  paraṃ  vā  nirayena  vā  brahmacariyena  vā  abhisapeyya  pācittiyaṃ.

    19.  Vị tỳ khưu ni nào nguyền rủa bản thân hoặc người khác về địa ngục hoặc về Phạm hạnh thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-btối, tkni.)

    20.  Yā  pana  bhikkhunī  attānaṃ  vadhitvā  vadhitvā  rodeyya  pācittiyaṃ. 

    20.  Vị tỳ khưu ni nào tự đánh đấm chính mình rồi khóc lóc thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-btối, tkni.)

    Andhakāravaggo  dutiyo.
    (Phần Bóng Tối là phần thứ nhì).

    21.  Yā  pana  bhikkhunī  naggā  nahāyeyya  pācittiyaṃ. 

    21.  Vị tỳ khưu ni nào lõa thể tắmthì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.1-lthể, tkni.)[12]

    22.  Udakasāṭikaṃ  pana  bhikkhuniyā  kārayamānāya  pamāṇikā  kāretabbā  tatridaṃ  pamāṇaṃ  dīghaso  catasso  vidatthiyo  sugatavidatthiyā  tiriyaṃ  dve  vidatthiyo.  Taṃ  atikkāmentiyā  chedanakaṃ  pācittiyaṃ. 

    22.  Trong khi cho thực hiện vải choàng tắm, vị tỳ khưu ni nên bảo làm theo kích thước. Ở đây, kích thước này là chiều dài bốn gang tay, chiều rộng hai gang theo gang tay của đức Thiện Thệ. Nếu vượt quá mức ấy thì (vải choàng tắm) nên được cắt bớt và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-lthể, tkni.)

    23.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  cīvaraṃ  visibbetvā  vā  visibbāpetvā  vā  sā  pacchā  anantarāyikinī  neva  sibbeyya  na  sibbāpanāya  ussukkaṃ  kareyya  aññatra  catūhapañcāhā  pācittiyaṃ.

    23.  Vị tỳ khưu ni nào khi đã tháo rời hoặc bảo tháo rời y của vị tỳ khưu ni, vị ni ấy sau đó không gặp trở ngại vẫn không may lại cũng không nỗ lực trong việc bảo (người khác) may lại, ngoại trừ trong bốn ngày hoặc năm ngày thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-lthể, tkni.)

    24.  Yā  pana  bhikkhunī  pañcāhikaṃ  saṅghāṭicāraṃ  atikkāmeyya  pācittiyaṃ. 

    24.  Vị tỳ khưu ni nào vượt quá năm ngày thiếu vắng y hai lớp (saṅghāṭi) thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-lthể, tkni.)

    25.  Yā  pana  bhikkhunī  cīvarasaṅkamanīyaṃ  dhāreyya  pācittiyaṃ. 

    25.  Vị tỳ khưu ni nào sử dụng y căn bản (của vị ni khác) thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-lthể, tkni.)

    26.  Yā  pana  bhikkhunī  gaṇassa  cīvaralābhaṃ  antarāyaṃ  kareyya  pācittiyaṃ. 

    26.  Vị tỳ khưu ni nào cản trở lợi lộc về y của nhóm thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-lthể, tkni.)

    27.  Yā  pana  bhikkhunī  dhammikaṃ  cīvaravibhaṅgaṃ  paṭibāheyya  pācittiyaṃ. 

    27.  Vị tỳ khưu ni nào ngăn cản sự phân chia y đúng pháp thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-lthể, tkni.)

    28.  Yā  pana  bhikkhunī  agārikassa  vā  paribbājakassa  vā  paribbājikāya  vā  samaṇacīvaraṃ  dadeyya  pācittiyaṃ. 

    28.  Vị tỳ khưu ni nào cho y của sa-môn đến người nam tại gia hoặc nam du sĩ ngoại đạo hoặc nữ du sĩ ngoại đạo thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-lthể, tkni.)

    29.  Yā  pana  bhikkhunī  dubbalacīvarapaccāsāya  cīvarakālasamayaṃ  atikkāmeyya  pācittiyaṃ. 

    29.  Vị tỳ khưu ni nào để cho vượt quá thời hạn về y khi niềm hy vọng về y không chắc chắn thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-lthể, tkni.)

    30.  Yā  pana  bhikkhunī  dhammikaṃ  kathinuddhāraṃ  paṭibāheyya  pācittiyaṃ. 

    30.  Vị tỳ khưu ni nào ngăn cản sự thâu hồi Kaṭhina đúng pháp thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-lthể, tkni.)

    Naggavaggo  tatiyo.
    (Phần Lõa Thể là phần thứ ba).

    31.  Yā  pana  bhikkhuniyo  dve  ekamañce  tuvaṭṭeyyuṃ  pācittiyaṃ. 

    31.  Các tỳ khưu ni nào hai (người) nằm chung trên một chiếc giường thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.1-dchung, tkni.)

    32.  Yā  pana  bhikkhuniyo  dve  ekattharaṇapāvuraṇā  tuvaṭṭeyyuṃ  pācittiyaṃ. 

    32.  Các tỳ khưu ni nào hai (người) nằm chung một tấm trải tấm đắp thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-dchung, tkni.)

    33.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  sañcicca  aphāsuṃ  kareyya  pācittiyaṃ. 

    33.  Vị tỳ khưu ni nào cố ý quấy rầy vị tỳ khưu ni thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-dchung, tkni.)

    34.  Yā  pana  bhikkhunī  dukkhitaṃ  sahajīviniṃ  neva  upaṭṭhaheyya  na  upaṭṭhāpanāya  ussukkaṃ  kareyya  pācittiyaṃ. 

    34.  Vị tỳ khưu ni nào không chăm sóc người nữ đệ tử bị ốm đau cũng không nỗ lực kiếm người chăm sóc thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-dchung, tkni.)

    35.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  upassayaṃ  datvā  kupitā  anattamanā  nikkaḍḍheyya  vā  nikkaḍḍhāpeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    35.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi đã cho chỗ trú ngụ đến vị tỳ khưu ni lại nổi giận bất bình rồi lôi kéo ra hoặc bảo lôi kéo ra thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-dchung, tkni.)

    36.  Yā  pana  bhikkhunī  saṃsaṭṭhā  vihareyya  gahapatinā  vā  gahapatiputtena  vā,  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  evamassa  vacanīyā  māyye  saṃsaṭṭhā  vihari  gahapatināpi  gahapatiputtenāpi  viviccāyye  vivekaññeva  bhaginiyā  saṅgho  vaṇṇetīti.  Evañca  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  vuccamānā  tatheva  paggaṇheyya  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  yāvatatiyaṃ  samanubhāsitabbā  tassa  paṭinissaggāya,  yāvatatiyañce  samanubhāsiyamānā  taṃ  paṭinissajjeyya  iccetaṃ  kusalaṃ  no  ce  paṭinissajjeyya  pācittiyaṃ. 

    36.  Vị tỳ khưu ni nào sống thân cận với nam gia chủ hoặc với con trai gia chủ, vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này ni sư, chớ có sống thân cận với nam gia chủ với con trai gia chủ. Này ni sư, hãy tự tách rời ra. Hội chúng khen ngợi sự tách rời này của sư tỷ.” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-dchung, tkni.)

    37.  Yā  pana  bhikkhunī  antoraṭṭhe  sāsaṅkasammate  sappaṭibhaye  asatthikā  cārikaṃ  careyya  pācittiyaṃ. 

    37.  Vị tỳ khưu ni nào đi du hành không cùng với đoàn xe ở trong quốc độ được xác định là có sự nguy hiểm có sự kinh hoàng thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-dchung, tkni.)

    38.  Yā  pana  bhikkhunī  tiroraṭṭhe  sāsaṅkasammate  sappaṭibhaye  asatthikā  cārikaṃ  careyya  pācittiyaṃ. 

    38.  Vị tỳ khưu ni nào đi du hành không cùng với đoàn xe ở bên ngoài quốc độ (tại nơi) được xác định là có sự nguy hiểm có sự kinh hoàng thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-dchung, tkni.)

    39.  Yā  pana  bhikkhunī  antovassaṃ  cārikaṃ  careyya  pācittiyaṃ. 

    39.  Vị tỳ khưu ni nào đi du hành trong mùa (an cư) mưa thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-dchung, tkni.)

    40.  Yā  pana  bhikkhunī  vassaṃ  vuṭṭhā  cārikaṃ  na  pakkameyya  antamaso  chappañcayojanānipi  pācittiyaṃ. 

    40.  Vị tỳ khưu ni khi trải qua mùa (an cư) mưa mà không ra đi du hành cho dầu chỉ năm hoặc sáu do tuần thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-dchung, tkni.)

    Tuvaṭṭavaggo  catuttho.
    (Phần Dùng Chung là phần thứ tư).

    41.  Yā  pana  bhikkhunī  rājāgāraṃ  vā  cittāgāraṃ  vā  ārāmaṃ  vā  uyyānaṃ  vā  pokkharaṇiṃ  vā  dassanāya  gaccheyya  pācittiyaṃ.

    41.  Vị tỳ khưu ni nào đi để xem hí viện của đức vua hoặc nhà triển lãm tranh hoặc khu vườn hoặc công viên hoặc hồ sen thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.1-ntltr., tkni.)[13]

    42.  Yā  pana  bhikkhunī  āsandiṃ  vā  pallaṅkaṃ  vā  paribhuñjeyya  pācittiyaṃ. 

    42.  Vị tỳ khưu ni nào sử dụng ghế cao hoặc ghế nệm lông thú thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-ntltr., tkni.)

    43.  Yā  pana  bhikkhunī  suttaṃ  kanteyya  pācittiyaṃ. 

    43.  Vị tỳ khưu ni nào xe chỉ sợi thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-ntltr., tkni.)

    44.  Yā  pana  bhikkhunī  gihiveyyāvaccaṃ  kareyya  pācittiyaṃ. 

    44.  Vị tỳ khưu ni nào phục vụ người tại gia thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-ntltr., tkni.)

    45.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  ehāyye  imaṃ  adhikaraṇaṃ  vūpasamehīti  vuccamānā  sādhūti  paṭissuṇitvā  sā  pacchā  anantarāyikinī  neva  vūpasameyya  na  vūpasamāya  ussukkaṃ  kareyya  pācittiyaṃ. 

    45.  Vị tỳ khưu ni nào khi được nói bởi vị tỳ khưu ni rằng: “Thưa ni sư, hãy đến. Hãy giải quyết sự tranh tụng này” đã trả lời rằng: “Tốt thôi!” Vị ni ấy sau đó không gặp trở ngại vẫn không giải quyết cũng không nỗ lực cho việc giải quyết thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-ntltr., tkni.)

    46.  Yā  pana  bhikkhunī  agārikassa  vā  paribbājakassa  vā  paribbājikāya  vā  sahatthā  khādanīyaṃ  vā  bhojanīyaṃ  vā  dadeyya  pācittiyaṃ.

    46.  Vị tỳ khưu ni nào tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm đến người nam tại gia hoặc nam du sĩ ngoại đạo hoặc nữ du sĩ ngoại đạo thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-ntltr., tkni.)

    47.  Yā  pana  bhikkhunī  āvasathacīvaraṃ  anissajjetvā  paribhuñjeyya  pācittiyaṃ. 

    Vị tỳ khưu ni nào sử dụng y nội trợ không chịu xả bỏ thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-ntltr., tkni.)

    48.  Yā  pana  bhikkhunī  āvasathaṃ  anissajjitvā  cārikaṃ  pakkameyya  pācittiyaṃ. 

    48.  Vị tỳ khưu ni nào khi chưa xả bỏ chỗ trú ngụ mà ra đi du hành thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-ntltr., tkni.)

    49.  Yā  pana  bhikkhunī  tiracchānavijjaṃ  pariyāpuṇeyya  pācittiyaṃ. 

    49.  Vị tỳ khưu ni nào học tập kiến thức nhảm nhí thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-ntltr., tkni.)

    50.  Yā  pana  bhikkhunī  tiracchānavijjaṃ  vāceyya  pācittiyaṃ. 

    50.  Vị tỳ khưu ni nào dạy kiến thức nhảm nhí thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-ntltr., tkni.)

    Cittāgāravaggo  pañcamo.
    (Phần Nhà Triển Lãm Tranh là phần thứ năm).

    51.  Yā  pana  bhikkhunī  jānaṃ  sabhikkhukaṃ  ārāmaṃ  anāpucchā  paviseyya  pācittiyaṃ. 

    51.  Vị tỳ khưu ni nào biết tu viện có tỳ khưu, chưa báo trước lại đi vào thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.1-tviện, tkni.)

    52.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuṃ  akkoseyya  vā  paribhāseyya  vā  pācittiyaṃ. 

    52.  Vị tỳ khưu ni nào mắng nhiếc hoặc nguyền rủa tỳ khưu thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-tviện, tkni.)

    53.  Yā  pana  bhikkhunī  caṇḍīkatā  gaṇaṃ  paribhāseyya  pācittiyaṃ. 

    53.  Vị tỳ khưu ni nào bị kích động rồi chửi rủa nhóm thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-tviện, tkni.)

    54.  Yā  pana  bhikkhunī  nimantitā  vā  pavāritā  vā  khādanīyaṃ  vā  bhojanīyaṃ  vā  khādeyya  vā  bhuñjeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    54.  Vị tỳ khưu ni nào đã được thỉnh mời hoặc đã từ chối (vật thực dâng thêm) lại nhai hoặc ăn vật thực cứng hoặc vật thực mềm thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-tviện, tkni.)

    55.  Yā  pana  bhikkhunī  kulamaccharinī  assa  pācittiyaṃ. 

    55.  Vị tỳ khưu ni nào bỏn xẻn về gia đình thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-tviện, tkni.)

    56.  Yā  pana  bhikkhunī  abhikkhuke  āvāse  vassaṃ  vaseyya  pācittiyaṃ.

    56.  Vị tỳ khưu ni nào sống mùa (an cư) mưa tại trú xứ không có tỳ khưu thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-tviện, tkni.)

    57.  Yā  pana  bhikkhunī  vassaṃ  vuṭṭhā  ubhatosaṅghe  tīhi  ṭhānehi  na  pavāreyya  diṭṭhena  vā  sutena  vā  parisaṅkāya  vā  pācittiyaṃ. 

    57.  Vị tỳ khưu ni nào khi trải qua mùa (an cư) mưa không thỉnh cầu ở cả hai hội chúng dựa trên ba tình huống là do đã được thấy, hoặc do đã được nghe, hoặc do sự nghi ngờ thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-tviện, tkni.)

    58.  Yā  pana  bhikkhunī  ovādāya  vā  saṃvāsāya  vā  na  gaccheyya  pācittiyaṃ. 

    58.  Vị tỳ khưu ni nào không đi vì việc giáo giới hoặc vì việc đồng cộng trú thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-tviện, tkni.)

    59.  Anvaddhamāsaṃ  bhikkhuniyā  bhikkhusaṅghato  dve  dhammā  paccāsīsitabbā  uposathapucchakañca  ovādūpasaṅkamanañca.  Taṃ  atikkāmentiyā  pācittiyaṃ. 

    59.  Vị tỳ khưu ni vào mỗi nửa tháng nên mong mỏi hai việc từ hội chúng tỳ khưu: việc hỏi ngày lễ Uposatha và việc đi đến (để nghe) giáo giới; nếu vượt quá hạn ấy thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-tviện, tkni.)

    60.  Yā  pana  bhikkhunī  pasākhe  jātaṃ  gaṇḍaṃ  vā  rudhitaṃ  vā  anapaloketvā  saṅghaṃ  vā  gaṇaṃ  vā  purisena  saddhiṃ  ekenekā  bhedāpeyya  vā  phālāpeyya  vā  dhovāpeyya  vā  ālimpāpeyya  vā  bandhāpeyya  vā  mocāpeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    60.  Vị tỳ khưu ni nào khi chưa xin phép hội chúng hoặc nhóm lại cùng người nam một nam với một nữ làm cho vỡ ra hoặc xẻ ra hoặc rửa ráy hoặc bôi thuốc hoặc băng lại hoặc tháo băng mụt nhọt hoặc vết loét phát sanh ở phần dưới thân thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-tviện, tkni.)

    Ārāmavaggo  chaṭṭho.
    (Phần Tu Viện là phần thứ sáu).

    61.  Yā  pana  bhikkhunī  gabbhiniṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    61.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ người nữ mang thai thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị).  (ưđt.1-sphụ, tkni.)[14]

    62.  Yā  pana  bhikkhunī  pāyantiṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    62.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ người nữ còn cho con bú thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-sphụ, tkni.)

    63.  Yā  pana  bhikkhunī  dve  vassāni  chasu  dhammesu  asikkhitasikkhaṃ  sikkhamānaṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    63.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ cô ni tu tập sự chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-sphụ, tkni.)

    64.  Yā  pana  bhikkhunī  dve  vassāni  chasu  dhammesu  sikkhitasikkhaṃ  sikkhamānaṃ  saṅghena  asammataṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    64.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ cô ni tu tập sự đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị).  (ưđt.4-sphụ, tkni.)

    65.  Yā  pana  bhikkhunī  ūnadvādasavassaṃ  gihigataṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    65.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ người nữ đã kết hôn khi chưa đủ mười hai tuổi thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-sphụ, tkni.)

    66.  Yā  pana  bhikkhunī  paripuṇṇadvādasavassaṃ  gihigataṃ  dve  vassāni  chasu  dhammesu  asikkhitasikkhaṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    66.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười hai tuổi chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-sphụ, tkni.)

    67.  Yā  pana  bhikkhunī  paripuṇṇadvādasavassaṃ  gihigataṃ  dve  vassāni  chasu  dhammesu  sikkhitasikkhaṃ  saṅghena  asammataṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    67.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười hai tuổi đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-sphụ, tkni.)

    68.  Yā  pana  bhikkhunī  sahajīviniṃ  vuṭṭhāpetvā  dve  vassāni  neva  anuggaṇheyya  na  anuggaṇhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    68.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi tiếp độ người nữ đệ tử rồi không dạy dỗ cũng không bảo người dạy dỗ trong hai năm thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-sphụ, tkni.)

    69.  Yā  pana  bhikkhunī  vuṭṭhāpitaṃ  pavattiniṃ  dve  vassāni  nānubandheyya  pācittiyaṃ.

    69.  Vị tỳ khưu ni nào không hầu cận ni sư tế độ đã tiếp độ cho trong hai năm thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-sphụ, tkni.)

    70.  Yā  pana  bhikkhunī  sahajīviniṃ  vuṭṭhāpetvā  neva  vūpakāseyya  na  vūpakāsāpeyya  antamaso  chappañcayojanānipi  pācittiyaṃ. 

    70.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi tiếp độ người nữ đệ tử rồi không cách ly (vị ni ấy) cũng không làm cho (vị ni ấy) được cách ly cho dầu chỉ là năm sáu do tuần thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-sphụ, tkni.)

    Gabbhinivaggo  sattamo.
    (Phần Sản Phụ là phần thứ bảy).

    71.  Yā  pana  bhikkhunī  ūnavīsativassaṃ  kumāribhūtaṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    71.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ thiếu nữ chưa đủ hai mươi tuổi thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.1-thnữ, tkni.)[15]

    72.  Yā  pana  bhikkhunī  paripuṇṇavīsativassaṃ  kumāribhūtaṃ  dve  vassāni  chasu  dhammesu  asikkhitasikkhaṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    72.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-thnữ, tkni.)

    73.  Yā  pana  bhikkhunī  paripuṇṇavīsativassaṃ  kumāribhūtaṃ  dve  vassāni  chasu  dhammesu  sikkhitasikkhaṃ  saṅghena  asammataṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ.

    73.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-thnữ, tkni.)

    74.  Yā  pana  bhikkhunī  ūnadvādasavassā  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    74.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ khi chưa đủ mười hai năm (thâm niên) thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-thnữ, tkni.)

    75.  Yā  pana  bhikkhunī  paripuṇṇadvādasavassā  saṅghena  asammatā  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    75.  Vị tỳ khưu ni nào tròn đủ mười hai năm (thâm niên) khi chưa được hội chúng đồng ý mà tiếp độ thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-thnữ, tkni.)

    76.  Yā  pana  bhikkhunī  alaṃ  tāva  te  ayye  vuṭṭhāpitenāti  vuccamānā  sādhūti  paṭissuṇitvā  sā  pacchā  khiyyanadhammaṃ  āpajjeyya  pācittiyaṃ. 

    76.  Vị tỳ khưu ni nào khi được nói rằng: “Này ni sư, vẫn chưa phải lúc cho cô được ban phép tiếp độ” đã trả lời rằng: “Tốt thôi!” sau đó lại tiến hành việc phê phán thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-thnữ, tkni.)

    77.  Yā  pana  bhikkhunī  sikkhamānaṃ  sace  me  tvaṃ  ayye  cīvaraṃ  dassasi,  evāhaṃ  taṃ  vuṭṭhāpessāmīti  vatvā  sā  pacchā  anantarāyikinī  neva  vuṭṭhāpeyya  na  vuṭṭhāpanāya  ussukkaṃ  kareyya  pācittiyaṃ. 

    77.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi đã nói với cô ni tu tập sự rằng: “Này cô ni, nếu cô sẽ dâng y cho ta, như thế thì ta sẽ tiếp độ cho cô,” vị ni ấy sau đó không có trở ngại gì vẫn không tiếp độ và cũng không ra sức cho việc tiếp độ thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-thnữ, tkni.)

    78.  Yā  pana  bhikkhunī  sikkhamānaṃ  sace  maṃ  tvaṃ  ayye  dve  vassāni  anubandhissasi  evāhaṃ  taṃ  vuṭṭhāpessāmīti  vatvā  sā  pacchā  anantarāyikinī  neva  vuṭṭhāpeyya  na  vuṭṭhāpanāya  ussukkaṃ  kareyya  pācittiyaṃ. 

    78.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi đã nói với cô ni tu tập sự rằng: “Này cô ni, nếu cô sẽ hầu cận ta hai năm, như thế thì ta sẽ tiếp độ cho cô,” vị ni ấy sau đó không có trở ngại gì vẫn không tiếp độ và cũng không ra sức cho việc tiếp độ thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị).  (ưđt.8-thnữ, tkni.)

    79.  Yā  pana  bhikkhunī  purisasaṃsaṭṭhaṃ  kumārakasaṃsaṭṭhaṃ  caṇḍiṃ  sokāvāsaṃ  sikkhamānaṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    79.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ cô ni tu tập sự là người thân cận với đàn ông, thân cận với thanh niên, là kẻ nhẫn tâm, là nguồn gây sầu khổ (cho người khác) thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-thnữ, tkni.)

    80.  Yā  pana  bhikkhunī  mātāpitūhi  vā  sāmikena  vā  ananuññātaṃ  sikkhamānaṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    80.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ cô ni tu tập sự không được cha mẹ hoặc người chồng cho phép thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-thnữ, tkni.)

    81.  Yā  pana  bhikkhunī  pārivāsikachandadānena  sikkhamānaṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    81.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ cô ni tu tập sự với việc ban cho sự thỏa thuận từ các vị (tỳ khưu) đang chịu hành phạt parivāsa thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.11-thnữ, tkni.)

    82.  Yā  pana  bhikkhunī  anuvassaṃ  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    82.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ hàng năm thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.12-thnữ, tkni.)

    83.  Yā  pana  bhikkhunī  ekaṃ  vassaṃ  dve  vuṭṭhāpeyya  pācittiyaṃ. 

    83.  Vị tỳ khưu ni nào tiếp độ hai người trong một năm thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.13-thnữ, tkni.)

    Kumāribhūtavaggo  aṭṭhamo.
    (Phần Thiếu Nữ là phần thứ tám).

    84.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  chattupāhanaṃ  dhāreyya  pācittiyaṃ. 

    84.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh sử dụng dù dép thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị).  (ưđt.1-ddép, tkni.)[16]

    85.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  yānena  yāyeyya  pācittiyaṃ. 

    85.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh di chuyển bằng xe thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-ddép, tkni.)

    86.  Yā  pana  bhikkhunī  saṅghāṇiṃ  dhāreyya  pācittiyaṃ. 

    86.  Vị tỳ khưu ni nào mang váy thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-ddép, tkni.)

    87.  Yā  pana  bhikkhunī  itthālaṅkāraṃ  dhāreyya  pācittiyaṃ.

    87.  Vị tỳ khưu ni nào đeo đồ trang sức của phụ nữ thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-ddép, tkni.)

    88.  Yā  pana  bhikkhunī  gandhavaṇṇakena  nahāyeyya  pācittiyaṃ. 

    88.  Vị tỳ khưu ni nào tắm bằng vật thơm có màu sắc thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị).  (ưđt.5-ddép, tkni.)

    89.  Yā  pana  bhikkhunī  vāsitakena  piññākena  nahāyeyya  pācittiyaṃ. 

    89.  Vị tỳ khưu ni nào tắm bằng bã dầu mè có tẩm hương thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-ddép, tkni.)

    90.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  ummaddāpeyya  vā  parimaddāpeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    90.  Vị tỳ khưu ni nào bảo tỳ khưu ni xoa bóp và chà xát (cơ thể) thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-ddép, tkni.)

    91.  Yā  pana  bhikkhunī  sikkhamānāya  ummaddāpeyya  vā  parimaddāpeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    91.  Vị tỳ khưu ni nào bảo cô ni tu tập sự xoa bóp và chà xát (cơ thể) thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-ddép, tkni.)

    92.  Yā  pana  bhikkhunī  sāmaṇeriyā  ummaddāpeyya  vā  parimaddāpeyya  vā  pācittiyaṃ.

    92.  Vị tỳ khưu ni nào bảo sa di ni xoa bóp và chà xát (cơ thể) thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-ddép, tkni.)

    93.  Yā  pana  bhikkhunī  gihiniyā  ummaddāpeyya  vā  parimaddāpeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    93.  Vị tỳ khưu ni nào bảo người nữ tại gia xoa bóp và chà xát (cơ thể) thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-ddép, tkni.)

    94.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhussa  purato  anāpucchā  āsane  nisīdeyya  pācittiyaṃ. 

    94.  Vị tỳ khưu ni nào ngồi xuống trên chỗ ngồi ở phía trước vị tỳ khưu khi chưa có sự hỏi ý thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.11-ddép, tkni.)

    95.  Yā  pana  bhikkhunī  anokāsakataṃ  bhikkhuṃ  pañhaṃ  puccheyya  pācittiyaṃ. 

    95. Vị tỳ khưu ni nào hỏi câu hỏi ở vị tỳ khưu chưa được thỉnh ý trước thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.12-ddép, tkni.)

    96.  Yā  pana  bhikkhunī  asaṃkaccikā  gāmaṃ  paviseyya  pācittiyaṃ. 

    96.  Vị tỳ khưu ni nào không mặc áo lót đi vào làng thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị).  (ưđt.1-ddép, tkni.)

    Chattupāhanavaggo  navamo.
    (Phần Dù Dép là phần thứ chín).

    97.  Sampajānamusāvāde  pācittiyaṃ. 

    97.  Khi cố tình nói dối thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.1-ndối, tk.)[17]

    98.  Omasavāde  pācittiyaṃ. 

    98.  Khi nói lời mắng nhiếc thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-ndối, tk.)

    99.  Bhikkhunipesuññe  pācittiyaṃ. 

    99.  Khi (tạo ra) sự đâm thọc giữa các tỳ khưu ni thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-ndối, tk.)

    100.  Yā  pana  bhikkhunī  anupasampannaṃ  padaso  dhammaṃ  vāceyya  pācittiyaṃ. 

    100.  Vị tỳ khưu ni nào dạy người chưa tu lên bậc trên đọc Pháp theo từng câu thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-ndối, tk.)

    101.  Yā  pana  bhikkhunī  anupasampannāya  uttaridirattatirattaṃ  sahaseyyaṃ  kappeyya  pācittiyaṃ. 

    101.  Vị tỳ khưu ni nào nằm chung chỗ ngụ với người nữ chưa tu lên bậc trên quá hai ba đêm thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-ndối, tk.)

    102.  Yā  pana  bhikkhunī  purisena  sahaseyyaṃ  kappeyya  pācittiyaṃ. 

    102.  Vị tỳ khưu ni nào nằm chung chỗ ngụ với người nam thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-ndối, tk.)

    103.  Yā  pana  bhikkhunī  purisassa  uttarichappañcavācāhi  dhammaṃ  deseyya  aññatra  viññunā  itthiviggahena  pācittiyaṃ. 

    103.  Vị tỳ khưu ni nào thuyết Pháp đến người nam hơn năm sáu câu ngoại trừ có người nữ có trí suy xét thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-ndối, tk.)

    104.  Yā  pana  bhikkhunī  anupasampannāya  uttarimanussadhammaṃ  āroceyya  bhūtasmiṃ  pācittiyaṃ. 

    104.  Vị tỳ khưu ni nào tuyên bố pháp thượng nhân đến người chưa tu lên bậc trên (nếu) có thực chứng thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-ndối, tk.)

    105.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  duṭṭhullaṃ  āpattiṃ  anupasampannāya  āroceyya  aññatra  bhikkhunisammutiyā  pācittiyaṃ. 

    105.  Vị tỳ khưu ni nào công bố tội xấu của vị tỳ khưu ni đến người chưa tu lên bậc trên thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có sự đồng ý của các tỳ khưu ni. (ưđt.9-ndối, tk.)

    106.  Yā  pana  bhikkhunī  pathaviṃ  khaṇeyya  vā  khaṇāpeyya  vā  pācittiyaṃ.

    106.  Vị tỳ khưu ni nào tự đào hoặc bảo đào đất thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-ndối, tk.)

    Musāvādavaggo  dasamo.
    (Phần Nói Dối là phần thứ mười).

    107.  Bhūtagāmapātabyatāya  pācittiyaṃ. 

    107.  Khi phá hoại sự sống của thảo mộc thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.1-thmộc, tk.)

    108.  Aññavādake  vihesake  pācittiyaṃ. 

    108.  Khi nói tránh né, gây khó khăn thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-thmộc, tk.)

    109.  Ujjhāpanake  khīyyanake  pācittiyaṃ. 

    109.  Khi phàn nàn, phê phán thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-thmộc, tk.)

    110.  Yā  pana  bhikkhunī  saṅghikaṃ  mañcaṃ  vā  pīṭhaṃ  vā  bhisiṃ  vā  kocchaṃ  vā  ajjhokāse  santharitvā  vā  santharāpetvā  vā  taṃ  pakkamantī  neva  uddhareyya  na  uddharāpeyya  anāpucchaṃ  vā  gaccheyya  pācittiyaṃ. 

    110.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi tự trải ra hoặc bảo trải ra giường, hoặc ghế, hoặc nệm, hoặc gối kê thuộc về hội chúng ở ngoài trời, trong lúc rời đi không thu dọn cũng không bảo thu dọn vật ấy, hoặc ra đi không thông báo thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-thmộc, tk.)

    111.  Yā  pana  bhikkhunī  saṅghike  vihāre  seyyaṃ  santharitvā  vā  santharāpetvā  vā  taṃ  pakkamantī  neva  uddhareyya  na  uddharāpeyya  anāpucchaṃ  vā  gaccheyya  pācittiyaṃ. 

    111.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi tự trải ra hoặc bảo trải ra vật lót nằm trong trú xá thuộc về hội chúng, trong lúc rời đi không thu dọn cũng không bảo thu dọn vật ấy, hoặc ra đi không thông báo thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-thmộc, tk.)

    112.  Yā  pana  bhikkhunī  saṅghike  vihāre  jānaṃ  pubbupagataṃ  bhikkhuniṃ  anupakhajja  seyyaṃ  kappeyya  yassā  sambādho  bhavissati  sā  pakkamissatīti  etadeva  paccayaṃ  karitvā  anaññaṃ  pācittiyaṃ. 

    112. Vị tỳ khưu ni nào ở trong trú xá thuộc về hội chúng dầu biết vẫn chen vào (chỗ) của vị tỳ khưu ni đã đến trước rồi nằm xuống (nghĩ rằng): “Người nào bực bội thì sẽ ra đi.” Sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-thmộc, tk.)

    113.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniṃ  kupitā  anattamanā  saṅghikā  vihārā  nikkaḍḍheyya  vā  nikkaḍḍhāpeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    113.  Vị tỳ khưu ni nào nổi giận, bất bình rồi lôi kéo hoặc bảo lôi kéo vị tỳ khưu ni ra khỏi trú xá thuộc về hội chúng thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-thmộc, tk.)

    114.  Yā  pana  bhikkhunī  saṅghike  vihāre  uparivehāsakuṭiyā  āhaccapādakaṃ  mañcaṃ  vā  pīṭhaṃ  vā  abhinisīdeyya  vā  abhinipajjeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    114.  Vị tỳ khưu ni nào ngồi lên hoặc nằm lên trên chiếc giường hoặc ghế loại có chân tháo rời được ở căn gác lầu trong trú xá của hội chúng thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-thmộc, tk.)

    115.  Mahallakaṃ  pana  bhikkhuniyā  vihāraṃ  kārayamānāya  yāva  dvārakosā  aggaḷaṭṭhapanāya  ālokasandhiparikammāya  dvatticchadanassa  pariyāyaṃ  appaharite  ṭhitāya  adhiṭṭhātabbaṃ.  Tato  ce  uttari  appaharitepi  ṭhitā  adhiṭṭhaheyya  pācittiyaṃ. 

    115.  Trong lúc cho xây dựng trú xá lớn, vị tỳ khưu ni nên đứng ở chỗ không trồng trọt mà quyết định phương thức của việc lợp mái hai ba lớp, của việc lắp đặt chốt cửa, của việc trang hoàng các lỗ thông hơi, cho đến khung cửa lớn. Nếu vượt quá phương thức ấy, cho dầu vị ni đứng ở chỗ không trồng trọt mà quyết định vẫn phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-thmộc, tk.)

    116.  Yā  pana  bhikkhunī  jānaṃ  sappāṇakaṃ  udakaṃ  tiṇaṃ  vā  mattikaṃ  vā  siñceyya  vā  siñcāpeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    116.  Vị tỳ khưu ni nào biết nước có sinh vật vẫn tưới hoặc bảo tưới lên cỏ hay đất sét thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-thmộc, tk.)

    Bhūtagāmavaggo  ekādasamo.
    (Phần Thảo Mộc là phần thứ mười một).

    117.  Agilānāya  bhikkhuniyā  eko  āvasathapiṇḍo  bhuñjitabbo.  Tato  ce  uttari  bhuñjeyya  pācittiyaṃ. 

    117.  Vị tỳ khưu ni không bị bệnh được thọ dụng vật thực ở phước xá một lần. Nếu vượt quá số ấy thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị).  (ưđt.1-vthực, tk.)[18]

    118.  Gaṇabhojane  aññatra  samayā  pācittiyaṃ.  Tatthāyaṃ  samayo  gilānasamayo  cīvaradānasamayo  cīvarakārasamayo  addhānagamanasamayo  nāvābhiruhanasamayo  mahāsamayo  samaṇabhattasamayo  ayaṃ  tattha  samayo.

    118.  Trường hợp vật thực dâng chung nhóm thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: trường hợp bị bệnh, trong thời hạn dâng y, trong lúc may y, trường hợp đi đường xa, trường hợp lên thuyền, trường hợp đông đảo (các tỳ khưu ni), trường hợp bữa trai phạn của sa-môn. Đây là duyên cớ trong trường hợp ấy. (ưđt.2-vthực, tk.)

    119.  Bhikkhuniṃ  paneva  kulaṃ  upagataṃ  pūvehi  vā  manthehi  vā  abhihaṭṭhuṃ  pavāreyya  ākaṅkhamānāya  bhikkhuniyā  dvattipattapūrā  paṭiggahetabbā.  Tato  ce  uttari  paṭiggaṇheyya  pācittiyaṃ.  Dvattipattapūre  paṭiggahetvā  tato  nīharitvā  bhikkhunīhi  saddhiṃ  saṃvibhajitabbaṃ  ayaṃ  tattha  sāmīci. 

    119.  Vị tỳ khưu ni khi đi đến gia đình được yêu cầu nhận lãnh các bánh ngọt hoặc các bánh lúa mạch, vị tỳ khưu ni đang mong mỏi thì nên thọ lãnh hai hoặc ba bình bát đầy. Nếu thọ lãnh quá số lượng ấy thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Sau khi thọ lãnh hai hoặc ba bình bát đầy, khi mang về từ nơi ấy thì nên chia sẻ cùng với các tỳ khưu ni. Đây là sự đúng đắn trong trường hợp ấy. (ưđt.4-vthực, tk.)

    120.  Yā  pana  bhikkhunī  vikāle  khādanīyaṃ  vā  bhojanīyaṃ  vā  khādeyya  vā  bhuñjeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    120.  Vị tỳ khưu ni nào nhai hoặc ăn vật thực cứng hoặc vật thực mềm vào lúc sái thời thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-vthực, tk.)

    121.  Yā  pana  bhikkhunī  sannidhikārakaṃ  khādanīyaṃ  vā  bhojanīyaṃ  vā  khādeyya  vā  bhuñjeyya  vā  pācittiyaṃ. 

    121.  Vị tỳ khưu ni nào nhai hoặc ăn vật thực cứng hoặc vật thực mềm đã được tích trữ thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-vthực, tk.)

    122.  Yā  pana  bhikkhunī  adinnaṃ  mukhadvāraṃ  āhāraṃ  āhareyya  aññatra  udakadantaponā  pācittiyaṃ. 

    122.  Vị tỳ khưu ni nào đưa thức ăn chưa được bố thí vào miệng ngoại trừ nước và tăm xỉa răng thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-vthực, tk.)

    123.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniṃ  ehāyye  gāmaṃ  vā  nigamaṃ  vā  piṇḍāya  pavisissāmāti  tassā  dāpetvā  vā  adāpetvā  vā  uyyojeyya  gacchāyye  na  me  tayā  saddhiṃ  kathā  vā  nisajjā  vā  phāsu  hoti  ekikāya  me  kathā  vā  nisajjā  vā  phāsu  hotīti  etadeva  paccayaṃ  karitvā  anaññaṃ  pācittiyaṃ. 

    123.  Vị tỳ khưu ni nào nói với vị tỳ khưu ni như vầy: “Này ni sư, hãy đến. Chúng ta sẽ đi vào làng hoặc thị trấn để khất thực,” sau khi bảo bố thí hoặc bảo đừng bố thí cho vị ni ấy rồi đuổi đi (nói rằng): “Này ni sư, hãy đi đi. Nói chuyện hoặc ngồi với cô, ta không được thoải mái. Nói chuyện hoặc ngồi mỗi một mình, ta còn có sự an lạc.” Sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-đslthể, tk.)[19]

    124.  Yā  pana  bhikkhunī  sabhojane  kule  anupakhajja  nisajjaṃ  kappeyya  pācittiyaṃ. 

    124.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi đi vào gia đình chỉ có cặp vợ chồng rồi ngồi xuống thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-đslthể, tk.)

    125.  Yā  pana  bhikkhunī  purisena  saddhiṃ  raho  paṭicchanne  āsane  nisajjaṃ  kappeyya  pācittiyaṃ. 

    125.  Vị tỳ khưu ni nào cùng với người nam ngồi xuống ở chỗ ngồi kín đáo, được che khuất thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-đslthể, tk.)

    126.  Yā  pana  bhikkhunī  purisena  saddhiṃ  ekenekā  raho  nisajjaṃ  kappeyya  pācittiyaṃ. 

    126.  Vị tỳ khưu ni nào cùng với người nam một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-đslthể, tk.)

    Bhojanavaggo  dvādasamo.
    (Phần Vật Thực là phần thứ mười hai).

    127.  Yā  pana  bhikkhunī  nimantitā  sabhattā  samānā  santiṃ  bhikkhuniṃ  anāpucchā  purebhattaṃ  vā  pacchābhattaṃ  vā  kulesu  cārittaṃ  āpajjeyya  aññatra  samayā  pācittiyaṃ.  Tatthāyaṃ  samayo  cīvaradānasamayo  cīvarakārasamayo  ayaṃ  tattha  samayo. 

    127.  Vị tỳ khưu ni nào khi đã được thỉnh mời, khi đã có bữa trai phạn, chưa có sự thông báo đến vị tỳ khưu ni hiện diện lại đi thăm viếng các gia đình trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: trong thời hạn dâng y, trong lúc may y. Đây là duyên cớ trong trường hợp ấy. (ưđt.6-đslthể, tk.)

    128.  Agilānāya  bhikkhuniyā  catumāsappaccayapavāraṇā  sāditabbā  aññatra  punapavāraṇāya  aññatra  niccapavāraṇāya.  Tato  ce  uttari  sādiyeyya  pācittiyaṃ. 

    128.  Vị tỳ khưu ni không bị bệnh nên chấp nhận sự thỉnh cầu về vật dụng trong bốn tháng ngoại trừ có sự thỉnh cầu tiếp tục, ngoại trừ có sự thỉnh cầu đến trọn đời. Nếu chấp nhận vượt quá hạn ấy thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-đslthể, tk.)

    129.  Yā  pana  bhikkhunī  uyyuttaṃ  senaṃ  dassanāya  gaccheyya  aññatra  tathārūpappaccayā  pācittiyaṃ. 

    129.  Vị tỳ khưu ni nào đi để xem quân đội động binh thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có nhân duyên như thế. (ưđt.8-đslthể, tk.)

    130.  Siyā  ca  tassā  bhikkhuniyā  kocideva  paccayo  senaṃ  gamanāya  dirattatirattaṃ  tāya  bhikkhuniyā  senāya  vasitabbaṃ.  Tato  ce  uttari  vaseyya  pācittiyaṃ. 

    130.  Nếu có nhân duyên nào đó khiến vị tỳ khưu ni ấy đi đến nơi binh đội, vị tỳ khưu ni ấy nên cư ngụ trong binh đội hai ba đêm; nếu vượt hơn số ấy thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-đslthể, tk.)

    131.  Dirattatirattaṃ  ce  bhikkhunī  senāya  vasamānā  uyyodhikaṃ  vā  balaggaṃ  vā  senābyūhaṃ  vā  anīkadassanaṃ  vā  gaccheyya  pācittiyaṃ. 

    131.  Nếu trong khi cư ngụ ở binh đội hai ba đêm vị tỳ khưu ni đi đến nơi tập trận, hoặc nơi đóng quân, hoặc nơi dàn binh, hoặc đội chủ lực thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-đslthể, tk.)

    132.  Surāmerayapāne  pācittiyaṃ. 

    132. Khi uống rượu và men say thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.1-urượu, tk.)[20]

    133.  Aṅgulippatodake  pācittiyaṃ. 

    133.  Khi thọt léc bằng ngón tay thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-urượu, tk.)

    134.  Udake  hasadhamme  pācittiyaṃ. 

    134.  Khi chơi giỡn ở trong nước thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-urượu, tk.)

    135.  Anādariye  pācittiyaṃ.

    135.  Khi có sự không tôn trọng thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-urượu, tk.)

    136.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniṃ  bhiṃsāpeyya  pācittiyaṃ. 

    136.  Vị tỳ khưu ni nào làm vị tỳ khưu ni kinh sợ thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-urượu, tk.)

    Cārittavaggo  terasamo.
    (Phần Đi Thăm Viếng là phần thứ mười ba).

    137.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  visibbanāpekkhā  jotiṃ  samādaheyya  vā  samādahāpeyya  vā  aññatra  tathārūpappaccayā  pācittiyaṃ. 

    137.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh có ý định sưởi ấm rồi đốt lên hoặc bảo đốt lên ngọn lửa thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có nhân duyên như thế. (ưđt.6-urượu, tk.)

    138.  Yā  pana  bhikkhunī  orenaddhamāsaṃ  nahāyeyya  aññatra  samayā  pācittiyaṃ.  Tatthāyaṃ  samayo  diyaḍḍho  māso  seso  gimhānanti  vassānassa  paṭhamo  māso  iccete  aḍḍhateyyamāsā  uṇhasamayo  pariḷāhasamayo  gilānasamayo  kammasamayo  addhānagamanasamayo  vātavuṭṭhisamayo  ayaṃ  tattha  samayo. 

    138.  Vị tỳ khưu ni nào tắm khi chưa đủ nửa tháng thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: (Nghĩ rằng): “Một tháng rưỡi còn lại của mùa nóng” và tháng đầu tiên của mùa mưa, như vậy thành hai tháng rưỡi là lúc trời nóng nực, là lúc trời oi bức, trường hợp bị bệnh, trường hợp có công việc, trường hợp đi đường xa, trường hợp mưa gió; đây là duyên cớ trong trường hợp ấy. (ưđt.7-urượu, tk.)

    139.  Navaṃ  pana  bhikkhuniyā  cīvaralābhāya  tiṇṇaṃ  dubbaṇṇakaraṇānaṃ  aññataraṃ  dubbaṇṇakaraṇaṃ  ādātabbaṃ  nīlaṃ  vā  kaddamaṃ  vā  kāḷasāmaṃ  vā.  Anādā  ce  bhikkhunī  tiṇṇaṃ  dubbaṇṇakaraṇānaṃ  aññataraṃ  dubbaṇṇakaraṇaṃ  navaṃ  cīvaraṃ  paribhuñjeyya  pācittiyaṃ. 

    139.  Vị tỳ khưu ni nhận được y mới nên áp dụng một cách hoại sắc nào đó trong ba cách hoại sắc là màu xanh, màu bùn, màu đen sẫm. Nếu vị tỳ khưu ni không áp dụng một cách hoại sắc nào đó trong ba cách hoại sắc mà sử dụng y mới thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-urượu, tk.)

    140.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhussa  vā  bhikkhuniyā  vā  sikkhamānāya  vā  sāmaṇerassa  vā  sāmaṇeriyā  vā  sāmaṃ  cīvaraṃ  vikappetvā  apaccuddhāraṇaṃ  paribhuñjeyya  pācittiyaṃ. 

    140.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi đích thân chú nguyện để dùng chung y đến vị tỳ khưu hoặc đến vị tỳ khưu ni hoặc đến vị ni tu tập sự hoặc đến vị sa di hoặc đến vị sa di ni lại sử dụng khi chưa có sự xả lời nguyện thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-urượu, tk.)

    141.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  pattaṃ  vā  cīvaraṃ  vā  nisīdanaṃ  vā  sūcigharaṃ  vā  kāyabandhanaṃ  vā  apanidheyya  vā  apanidhāpeyya  vā  antamaso  hasāpekkhāpi  pācittiyaṃ. 

    141.  Vị tỳ khưu ni nào thu giấu hoặc bảo thu giấu bình bát hoặc y hoặc tọa cụ hoặc ống đựng kim hoặc dây thắt lưng của vị tỳ khưu ni cho dầu chỉ muốn cười giỡn thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-urượu, tk.)

    142.  Yā  pana  bhikkhunī  sañcicca  pāṇaṃ  jīvitā  voropeyya  pācittiyaṃ. 

    Vị tỳ khưu ni nào cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.1-cshvật, tk.)[21]

    143.  Yā  pana  bhikkhunī  jānaṃ  sappāṇakaṃ  udakaṃ  paribhuñjeyya  pācittiyaṃ. 

    143.  Vị tỳ khưu ni nào dầu biết nước có sinh vật vẫn sử dụng thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-cshvật, tk.)

    144.  Yā  pana  bhikkhunī  jānaṃ  yathādhammaṃ  nihatādhikaraṇaṃ  punakammāya  ukkoṭeyya  pācittiyaṃ. 

    144.  Vị tỳ khưu ni nào dầu biết sự tranh tụng đã được giải quyết đúng theo pháp vẫn khơi lại để làm hành sự lần nữa thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-cshvật, tk.)

    145.  Yā  pana  bhikkhunī  jānaṃ  theyyasatthena  saddhiṃ  saṃvidhāya  ekaddhānamaggaṃ  paṭipajjeyya  antamaso  gāmantarampi  pācittiyaṃ. 

    145.  Vị tỳ khưu ni nào dầu biết vẫn hẹn trước rồi đi chung đường xa với đám người đạo tặc ngay cả từ làng này sang làng khác thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-cshvật, tk.)

    146.  Yā  pana  bhikkhunī  evaṃ  vadeyya  tathāhaṃ  bhagavatā  dhammaṃ  desitaṃ  ājānāmi  yathā  yeme  antarāyikā  dhammā  vuttā  bhagavatā  te  paṭisevato  nālaṃ  antarāyāyāti.  Sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  evamassa  vacanīyā  māyye  evaṃ  avaca  mā  bhagavantaṃ  abbhācikkhi  na  hi  sādhu  bhagavato  abbhakkhānaṃ  na  hi  bhagavā  evaṃ  vadeyya  anekapariyāyenāyye  antarāyikā  dhammā  antarāyikā  vuttā  bhagavatā  alañca  pana  te  paṭisevato  antarāyāyāti.  Evañca  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  vuccamānā  tatheva  paggaṇheyya,  sā  bhikkhunī  bhikkhunīhi  yāvatatiyaṃ  samanubhāsitabbā  tassa  paṭinissaggāya.  Yāvatatiyañce  samanubhāsiyamānā  taṃ  paṭinissajjeyya  iccetaṃ  kusalaṃ  no  ce  paṭinissajjeyya  pācittiyaṃ. 

    146.  Vị tỳ khưu ni nào nói như vầy: “Theo như ta hiểu về Pháp đã được đức Thế Tôn thuyết giảng thì những pháp chướng ngại được đức Thế Tôn giảng giải không có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Ni sư chớ có nói như thế. Chớ có vu khống đức Thế Tôn bởi vì việc vu khống đức Thế Tôn là không tốt. Bởi vì đức Thế Tôn không có nói như thế. Này ni sư, đức Thế Tôn đã giảng giải bằng nhiều phương thức rằng các pháp chướng ngại có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-cshvật, tk.)

    Jotivaggo  cuddasamo.
    (Phần Ngọn Lửa là phần thứ mười bốn).

    147.  Yā  pana  bhikkhunī  jānaṃ  tathāvādiniyā  bhikkhuniyā  akaṭānudhammāya  taṃ  diṭṭhiṃ  appaṭinissaṭṭhāya  saddhiṃ  sambhuñjeyya  vā  saṃvaseyya  vā  saha  vā  seyyaṃ  kappeyya  pācittiyaṃ. 

    147.  Vị tỳ khưu ni nào dầu biết vẫn hưởng thụ chung, hoặc vẫn cộng trú, hoặc vẫn nằm chung chỗ ngụ với vị tỳ khưu ni là vị phát ngôn như thế, là vị không thực hành thuận pháp, và không dứt bỏ tà kiến ấy thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-cshvật, tk.)

    148.  Samaṇuddesāpi  ce  evaṃ  vadeyya  tathāhaṃ  bhagavatā  dhammaṃ  desitaṃ  ājānāmi  yathā  yeme  antarāyikā  dhammā  vuttā  bhagavatā  te  paṭisevato  nālaṃ  antarāyāyāti.  Sā  samaṇuddesā  bhikkhunīhi  evamassa  vacanīyā  māyye  samaṇuddese  evaṃ  avaca  mā  bhagavantaṃ  abbhācikkhi  na  hi  sādhu  bhagavato  abbhakkhānaṃ  na  hi  bhagavā  evaṃ  vadeyya  anekapariyāyenāyye  samaṇuddese  antarāyikā  dhammā  antarāyikā  vuttā  bhagavatā  alañca  pana  te  paṭisevato  antarāyāyāti.  Evañca  sā  samaṇuddesā  bhikkhunīhi  vuccamānā  tatheva  paggaṇheyya,  sā  samaṇuddesā  bhikkhunīhi  evamassa  vacanīyā  ajjatagge  te  ayye  samaṇuddese  na  ceva  so  bhagavā  satthā  apadisitabbo  yampi  caññā  samaṇuddesā  labhanti  bhikkhunīhi  saddhiṃ  dirattatirattaṃ  sahaseyyaṃ  sāpi  te  natthi  cara  pire  vinassāti.  Yā  pana  bhikkhunī  jānaṃ  tathānāsitaṃ  samaṇuddesaṃ  upalāpeyya  vā  upaṭṭhāpeyya  vā  sambhuñjeyya  vā  saha  vā  seyyaṃ  kappeyya  pācittiyaṃ. 

    148.  Nếu có vị sa di ni nói như vầy: “Theo như tôi hiểu về Pháp đã được đức Thế Tôn thuyết giảng thì những pháp chướng ngại được đức Thế Tôn giảng giải không có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.” Vị sa di ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này cô sa di ni, cô chớ có nói như thế. Chớ có vu khống đức Thế Tôn bởi vì việc vu khống đức Thế Tôn là không tốt. Bởi vì đức Thế Tôn không có nói như thế. Này cô sa di ni, đức Thế Tôn đã giảng giải bằng nhiều phương thức rằng các pháp chướng ngại có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.” Và khi được các tỳ khưu ni nói như vậy mà vị sa di ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị sa di ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này cô sa di ni, kể từ hôm nay cô không được tuyên bố đức Thế Tôn ấy là bậc Đạo sư của cô nữa. Ngay cả việc các sa di ni khác được hưởng là việc nằm chung chỗ ngụ với các tỳ khưu ni hai ba đêm, việc ấy không có cho cô nữa. Hãy đi chỗ khác, hãy biến mất đi.” Vị tỳ khưu ni nào dầu biết vẫn dụ dỗ, hoặc vẫn bảo phục vụ, hoặc vẫn hưởng thụ chung, hoặc vẫn nằm chung chỗ ngụ với vị sa di ni là kẻ đã bị trục xuất như thế thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-cshvật, tk.)

    149.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhunīhi  sahadhammikaṃ  vuccamānā  evaṃ  vadeyya  na  tāvāhaṃ  ayye  etasmiṃ  sikkhāpade  sikkhissāmi  yāva  n’aññaṃ  bhikkhuniṃ  byattaṃ  vinayadharaṃ  paripucchāmīti  pācittiyaṃ.  Sikkhamānāya  bhikkhave  bhikkhuniyā  aññātabbaṃ  paripucchitabbaṃ  paripañhitabbaṃ  ayaṃ  tattha  sāmīci. 

    149.  Vị tỳ khưu ni nào khi được các tỳ khưu ni nói theo Pháp lại nói như vầy: “Này các ni sư, tôi sẽ không thực hành điều học này cho đến khi nào tôi còn chưa hỏi vị tỳ khưu ni khác kinh nghiệm rành rẽ về Luật” thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Này các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni trong lúc học tập nên hiểu rõ, nên thắc mắc, nên suy xét. Đây là sự đúng đắn trong trường hợp ấy. (ưđt.1-thpháp, tk.)[22]

    150.  Yā  pana  bhikkhunī  pātimokkhe  uddissamāne  evaṃ  vadeyya  kiṃ  panimehi  khuddānukhuddakehi  sikkhāpadehi  uddiṭṭhehi  yāvadeva  kukkuccāya  vihesāya  vilekhāya  saṃvattantīti  sikkhāpadavivaṇṇake  pācittiyaṃ. 

    150.  Khi giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng, vị tỳ khưu ni nào nói như vầy: “Được việc gì với các điều học nhỏ nhặt và ít quan trọng được đọc tụng này? Chúng chỉ đem lại sự ăn năn, sự bực bội, sự bối rối thôi!” Khi có sự chê bai điều học thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-thpháp, tk.)

    151.  Yā  pana  bhikkhunī  anvaddhamāsaṃ  pātimokkhe  uddissamāne  evaṃ  vadeyya  idāneva  kho  ahaṃ  ayye  jānāmi  ayampi  kira  dhammo  suttāgato  suttapariyāpanno  anvaddhamāsaṃ  uddesaṃ  āgacchatīti,  tañce  bhikkhuniṃ  aññā  bhikkhuniyo  jāneyyuṃ  nisinnapubbaṃ  imāya  bhikkhuniyā  dvittikkhattuṃ  pātimokkhe  uddissamāne  ko  pana  vādo  bhiyyoti,  na  ca  tassā  bhikkhuniyā  aññāṇakena  mutti  atthi  yañca  tattha  āpattiṃ  āpannā  tañca  yathādhammo  kāretabbo  uttariñc’assā  moho  āropetabbo  tassā  te  ayye  alābhā  tassā  te  dulladdhaṃ  yaṃ  tvaṃ  pātimokkhe  uddissamāne  na  sādhukaṃ  aṭṭhikatvā  manasikarosīti,  idaṃ  tasmiṃ  mohanake  pācittiyaṃ. 

    151.  Vị tỳ khưu ni nào trong lúc giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng vào mỗi nửa tháng lại nói như vầy: “Ngay giờ đây tôi mới hay biết rằng điều học này đã được truyền lại trong giới bổn, đã được đầy đủ trong giới bổn, và được đưa ra đọc tụng vào mỗi nửa tháng.” Nếu các vị tỳ khưu ni khác biết rõ về vị tỳ khưu ni ấy rằng: “Vị tỳ khưu ni này trước đây đã có ngồi hai hoặc ba lần trong lúc giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng, ai đó nói ra thì còn nhiều hơn nữa.” Vị tỳ khưu ni ấy không có được sự vô tội vì không biết. Và trong trường hợp đó, (vị ni ấy) đã vi phạm tội nào thì nên được hành xử theo pháp về tội ấy. Hơn nữa, sự ngu dốt nên được khẳng định đối với vị ni ấy rằng: “Này ni sư, cô đây không có sự lợi ích, cô đây đã nhận lãnh điều xấu là việc trong lúc giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng cô lại không khéo chăm chú và tác ý.” Đây là tội pācittiya (ưng đối trị) trong sự ngu dốt ấy. (ưđt.3-thpháp, tk.)

    152.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  kupitā  anattamanā  pahāraṃ  dadeyya  pācittiyaṃ. 

    152.  Vị tỳ khưu ni nào nổi giận, bất bình rồi tung cú đánh vào vị tỳ khưu ni thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-thpháp, tk.)

    153.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  kupitā  anattamanā  talasattikaṃ  uggireyya  pācittiyaṃ. 

    153.  Vị tỳ khưu ni nào nổi giận, bất bình rồi giơ tay dọa đánh vị tỳ khưu ni thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-thpháp, tk.)

    154.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniṃ  amūlakena  saṅghādisesena  anuddhaṃseyya  pācittiyaṃ.

    154.  Vị tỳ khưu ni nào bôi nhọ vị tỳ khưu ni về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-thpháp, tk.)

    155.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhuniyā  sañcicca  kukkuccaṃ  upadaheyya  itissā  muhuttampi  aphāsu  bhavissatīti  etadeva  paccayaṃ  karitvā  anaññaṃ  pācittiyaṃ. 

    155.  Vị tỳ khưu ni nào cố ý gợi lên nỗi nghi hoặc ở nơi vị tỳ khưu ni (nghĩ rằng): “Như thế sẽ làm cho vị ni này không được thoải mái dầu chỉ trong chốt lát,” sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-thpháp, tk.)

    156.  Yā  pana  bhikkhunī  bhikkhunīnaṃ  bhaṇḍanajātānaṃ  kalahajātānaṃ  vivādāpannānaṃ  upassutiṃ  tiṭṭheyya  yaṃ  imā  bhaṇissanti  taṃ  sossāmīti  etadeva  paccayaṃ  karitvā  anaññaṃ  pācittiyaṃ. 

    156.  Vị tỳ khưu ni nào đứng lắng nghe các tỳ khưu ni đang xảy ra sự xung đột, đang xảy ra sự cãi cọ, đang có sự tranh luận (nghĩ rằng): “Những cô này nói điều gì, ta sẽ nghe lời ấy,” sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-thpháp, tk.)

    Diṭṭhivaggo  pannarasamo.
    (Phần Tà Kiến là phần thứ mười lăm).

    157.  Yā  pana  bhikkhunī  dhammikānaṃ  kammānaṃ  chandaṃ  datvā  pacchā  khīyanadhammaṃ  āpajjeyya  pācittiyaṃ. 

    157.  Vị tỳ khưu ni nào sau khi trao ra sự tùy thuận cho những hành sự đúng pháp sau đó lại tiến hành việc phê phán thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-thpháp, tk.)

    158.  Yā  pana  bhikkhunī  saṅghe  vinicchayakathāya  vattamānāya  chandaṃ  adatvā  uṭṭhāyāsanā  pakkameyya  pācittiyaṃ. 

    158.  Vị tỳ khưu ni nào, trong khi lời quyết định đang được tuyên bố ở hội chúng, không trao ra sự tùy thuận rồi từ chỗ ngồi đứng dậy và bỏ đi thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-thpháp, tk.)

    159.  Yā  pana  bhikkhunī  samaggena  saṅghena  cīvaraṃ  datvā  pacchā  khīyanadhammaṃ  āpajjeyya  yathāsanthutaṃ  bhikkhuniyo  saṅghikaṃ  lābhaṃ  pariṇāmentīti  pācittiyaṃ. 

    159.  Vị tỳ khưu ni nào cùng với hội chúng hợp nhất đã cho y sau đó lại tiến hành việc phê phán rằng: “Các tỳ khưu ni trao phần lợi lộc thuộc về hội chúng thuận theo sự quen biết” thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.11-thpháp, tk.)

    160.  Yā  pana  bhikkhunī  jānaṃ  saṅghikaṃ  lābhaṃ  pariṇataṃ  puggalassa  pariṇāmeyya  pācittiyaṃ. 

    160.  Vị tỳ khưu ni nào dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng vẫn thuyết phục dâng cho cá nhân thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.12-thpháp, tk.)

    161.  Yā  pana  bhikkhunī  ratanaṃ  vā  ratanasammataṃ  vā  aññatra  ajjhārāmā  vā  ajjhāvasathā  vā  uggaṇheyya  vā  uggaṇhāpeyya  vā  pācittiyaṃ.  Ratanaṃ  vā  pana  bhikkhuniyā  ratanasammataṃ  vā  ajjhārāme  vā  ajjhāvasathe  vā  uggahetvā  vā  uggahāpetvā  vā  nikkhipitabbaṃ  yassa  bhavissati  so  harissatīti  ayaṃ  tattha  sāmīci. 

    161.  Vị tỳ khưu ni nào nhặt lấy hoặc bảo nhặt lấy vật quý giá hoặc vật được xem là quý giá thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ trong khuôn viên tu viện hoặc trong khuôn viên chỗ ngụ. Vị tỳ khưu ni sau khi nhặt lấy hoặc bảo nhặt lấy vật quý giá hoặc vật được xem là quý giá ở trong khuôn viên tu viện hoặc ở trong khuôn viên chỗ ngụ nên để riêng ra (nghĩ rằng): “Là của ai, người ấy sẽ đem đi.” Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy. (ưđt.2-bvật, tk.)[23]

    162.  Yā  pana  bhikkhunī  aṭṭhimayaṃ  vā  dantamayaṃ  vā  visāṇamayaṃ  vā  sūcigharaṃ  kārāpeyya  bhedanakaṃ  pācittiyaṃ. 

    162.  Vị tỳ khưu ni nào bảo làm ống đựng kim bằng xương, hoặc bằng ngà, hoặc bằng sừng thì (ống đựng kim ấy) nên được đập vỡ và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-bvật, tk.)

    163.  Navaṃ  pana  bhikkhuniyā  mañcaṃ  vā  pīṭhaṃ  vā  kārayamānāya  aṭṭhaṅgulapādakaṃ  kāretabbaṃ  sugataṅgulena  aññatra  heṭṭhimāya  aṭaniyā.  Taṃ  atikkāmentiyā  chedanakaṃ  pācittiyaṃ. 

    163.  Trong lúc cho thực hiện giường hoặc ghế mới, vị tỳ khưu ni nên bảo làm chân cao tám ngón tay theo ngón tay của đức Thiện Thệ ngoại trừ phần khung giường ở bên dưới. Nếu vượt quá mức ấy thì nên cắt bớt và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-bvật, tk.)

    164.  Yā  pana  bhikkhunī  mañcaṃ  vā  pīṭhaṃ  vā  tūlonaddhaṃ  kārāpeyya  uddālanakaṃ  pācittiyaṃ. 

    164.  Vị tỳ khưu ni nào bảo thực hiện giường ghế độn bông gòn thì (bông gòn) nên được móc ra và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-bvật, tk.)

    165.  Kaṇḍuppaṭicchādiṃ  pana  bhikkhuniyā  kārayamānāya  pamāṇikā  kāretabbā  tatridaṃ  pamāṇaṃ  dīghaso  catasso  vidatthiyo  sugatavidatthiyā  tiriyaṃ  dve  vidatthiyo.  Taṃ  atikkāmentiyā  chedanakaṃ  pācittiyaṃ. 

    165.  Trong lúc cho thực hiện y đắp ghẻ, vị tỳ khưu ni nên bảo làm theo kích thước. Ở đây, kích thước này là chiều dài bốn gang tay, chiều rộng hai gang theo gang tay của đức Thiện Thệ. Nếu vượt quá mức ấy thì (y đắp ghẻ) nên được cắt bớt và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-bvật, tk.)

    166.  Yā  pana  bhikkhunī  sugatacīvarappamāṇaṃ  cīvaraṃ  kārāpeyya  atirekaṃ  vā  chedanakaṃ  pācittiyaṃ.  Tatridaṃ  sugatassa  sugatacīvarappamāṇaṃ  dīghaso  nava  vidatthiyo  sugatavidatthiyā  tiriyaṃ  cha  vidatthiyo  idaṃ  sugatassa  sugatacīvarappamāṇanti. 

    166.  Vị tỳ khưu ni nào cho thực hiện y có kích thước y của đức Thiện Thệ hoặc rộng hơn thì (y ấy) nên được cắt bớt và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Trong trường hợp này, kích thước y của đức Thiện Thệ dành cho đức Thiện Thệ là chiều dài chín gang tay, chiều rộng sáu gang theo gang tay của đức Thiện Thệ. Đây là kích thước y của đức Thiện Thệ dành cho đức Thiện Thệ. (ưđt.10-bvật, tk.)

    Dhammikavaggo  soḷasamo.
    (Phần Đúng Pháp là phần thứ mười sáu).

    Uddiṭṭhā  kho  ayyāyo  chasaṭṭhisatā  pācittiyā  dhammā.  Tatthāyyāyo  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  dutiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  tatiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā.  Parisuddhetthāyyāyo  tasmā  tuṇhī  evametaṃ  dhārayāmīti. 

    Bạch chư đại đức ni, một trăm sáu mươi sáu điều pācittiya (ưng đối trị)đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức ni rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức ni được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

    Pācittiyā  niṭṭhitā.
    (Các Giới Ưng Đối Trị được chấm dứt)

    VII. PĀṬIDESANĪYE VITTHĀRUDDESO (PHẦN ĐỌC TỤNG VỀ GIỚI ƯNG PHÁT LỘ)

    Ime  kho  panāyyāyo  aṭṭha  pāṭidesanīyā  dhammā  uddesaṃ  āgacchanti.

    Bạch chư đại đức ni, tám điều pāṭidesanīya (ưng phát lộ) này được đưa ra đọc tụng.

    1.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  sappiṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  paṭidesetabbaṃ  tāya  bhikkhuniyā  gārayhaṃ  ayye  dhammaṃ  āpajjiṃ  asappāyaṃ  pāṭidesanīyaṃ  taṃ  paṭidesemīti. 

    1.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu bơ lỏng rồi thọ dụng, vị tỳ khưu ni ấy nên thú nhận rằng: “Bạch chư đại đức ni, tôi đã vi phạm tội đáng chê trách, không có ích lợi, cần phải thú nhận; tôi xin thú nhận tội ấy.”

    2.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  telaṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  …pe…  taṃ  paṭidesemīti. 

    2.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh dầu ăn rồi thọ dụng, ...(như trên)...; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

    3.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  madhuṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  …pe…  taṃ  paṭidesemīti. 

    3.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu mật ong rồi thọ dụng, ...(như trên)...; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

    4.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  phāṇitaṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  …pe…  taṃ  paṭidesemīti. 

    4.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu đường mía rồi thọ dụng, ...(như trên)...; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

    5.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  macchaṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  …pe…  taṃ  paṭidesemīti. 

    5.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu cá rồi thọ dụng, ...(như trên)...; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

    6.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  maṃsaṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  …pe…  taṃ  paṭidesemīti. 

    6.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu thịt rồi thọ dụng, ...(như trên)...; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

    7.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  khīraṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  …pe…  taṃ  paṭidesemīti. 

    7.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu sữa tươi rồi thọ dụng, ...(như trên)...; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

    8.  Yā  pana  bhikkhunī  agilānā  dadhiṃ  viññāpetvā  bhuñjeyya  paṭidesetabbaṃ  tāya  bhikkhuniyā  gārayhaṃ  ayye  dhammaṃ  āpajjiṃ  asappāyaṃ  pāṭidesanīyaṃ  taṃ  paṭidesemīti.

    8.  Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng, vị tỳ khưu ni ấy nên thú nhận rằng: “Bạch chư đại đức ni, tôi đã vi phạm tội đáng chê trách, không có ích lợi, cần phải thú nhận; tôi xin thú nhận tội ấy.” 

    Uddiṭṭhā  kho  ayyāyo  aṭṭha  pāṭidesanīyā  dhammā.  Tatthāyyāyo  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  dutiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  tatiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā.  Parisuddhetthāyyāyo  tasmā  tuṇhī  evametaṃ  dhārayāmīti.

    Bạch chư đại đức ni, tám điều pāṭidesanīya (ưng phát lộ)đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức ni rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức ni được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

    Pāṭidesanīyā  niṭṭhitā.
    (Các Giới Ưng Phát Lộ được chấm dứt).

    VIII. SEKHIYĀ DHAMMUDDESO (PHẦN ĐỌC TỤNG VỀ ƯNG HỌC PHÁP )

    Ime  kho  panāyyāyo  sekhiyā  dhammā  uddesaṃ  āgacchanti.

    Bạch chư đại đức ni, các sekhiyā dhammā (ưng học pháp) này được đưa ra đọc tụng.[24]

    1.  Parimaṇḍalaṃ  nivāsessāmīti  sikkhā  karaṇīyā.

    1.  “Ta sẽ quấn y (nội) tròn đều” là việc học tập nên được thực hành. 

    2.  Parimaṇḍalaṃ  pārupissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    2.  “Ta sẽ trùm y (vai trái) tròn đều” là việc học tập nên được thực hành.

    3.  Suppaṭicchannā  antaraghare  gamissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    3.  “Mặc y chỉnh tề, ta sẽ đi ở nơi xóm nhà” là việc học tập nên được thực hành.

    4.  Suppaṭicchannā  antaraghare  nisīdissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    4.  “Mặc y chỉnh tề, ta sẽ ngồi ở nơi xóm nhà” là việc học tập nên được thực hành.

    5.  Susaṃvutā  antaraghare  gamissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    5.  “Khéo thu thúc, ta sẽ đi ở nơi xóm nhà” là việc học tập nên được thực hành.

    6.  Susaṃvutā  antaraghare  nisīdissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    6.  “Khéo thu thúc, ta sẽ ngồi ở nơi xóm nhà” là việc học tập nên được thực hành.

    7.  Okkhittacakkhunī  antaraghare  gamissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    7.  “Ta sẽ đi ở nơi xóm nhà với mắt nhìn xuống” là việc học tập nên được thực hành.

    8.  Okkhittacakkhunī  antaraghare  nisīdissāmīti  sikkhā  karaṇīyā.

    8.  “Ta sẽ ngồi ở nơi xóm nhà với mắt nhìn xuống” là việc học tập nên được thực hành.

    9.  Na  ukkhittakāya  antaraghare  gamissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    9.  “Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên” là việc học tập nên được thực hành.

    10.  Na  ukkhittakāya  antaraghare  nisīdissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    10.  “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên” là việc học tập nên được thực hành.

    Parimaṇḍalavaggo  paṭhamo.
    (Phần Tròn Đều là phần thứ nhất).

    11.  Na  ujjagghikāya  antaraghare  gamissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    11.  “Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang” là việc học tập nên được thực hành.

    12.  Na  ujjagghikāya  antaraghare  nisīdissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    12.  “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang” là việc học tập nên được thực hành.

    13.  Appasaddā  antaraghare  gamissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    13.  “Ta sẽ đi ở nơi xóm nhà với giọng nói nhỏ nhẹ” là việc học tập nên được thực hành.

    14.  Appasaddā  antaraghare  nisīdissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    14.  “Ta sẽ ngồi ở nơi xóm nhà với giọng nói nhỏ nhẹ” là việc học tập nên được thực hành.

    15.  Na  kāyappacālakaṃ  antaraghare  gamissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    15.  “Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân” là việc học tập nên được thực hành.

    16.  Na  kāyappacālakaṃ  antaraghare  nisīdissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    16.  “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân” là việc học tập nên được thực hành.

    17.  Na  bāhuppacālakaṃ  antaraghare  gamissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    17.  “Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay” là việc học tập nên được thực hành.

    18.  Na  bāhuppacālakaṃ  antaraghare  nisīdissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    18.  “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay” là việc học tập nên được thực hành.

    19.  Na  sīsappacālakaṃ  antaraghare  gamissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    19.  “Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu” là việc học tập nên được thực hành.

    20.  Na  sīsappacālakaṃ  antaraghare  nisīdissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    20.  “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu” là việc học tập nên được thực hành.

    Ujjagghikavaggo  dutiyo.
    (Phần Cười Vang là phần thứ nhì).

    21.  Na  khambhakatā  antaraghare  gamissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    21.  “Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với tay chống nạnh” là việc học tập nên được thực hành.

    22.  Na  khambhakatā  antaraghare  nisīdissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    22.  “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với tay chống nạnh” là việc học tập nên được thực hành.

    23.  Na  oguṇṭhitā  antaraghare  gamissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    23.  “Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại” là việc học tập nên được thực hành.

    24.  Na  oguṇṭhitā  antaraghare  nisīdissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    24.  “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại” là việc học tập nên được thực hành.

    25.  Na  ukkuṭikāya  antaraghare  gamissāmīti  sikkhā  karaṇīyā.

    25.  “Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự nhón gót” là việc học tập nên được thực hành.

    26.  Na  pallatthikāya  antaraghare  nisīdissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    26.  “Ta sẽ không ngồi ôm đầu gối ở nơi xóm nhà” là việc học tập nên được thực hành.

    27.  Sakkaccaṃ  piṇḍapātaṃ  paṭiggahessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    27.  “Ta sẽ thọ lãnh đồ khất thực một cách nghiêm trang” là việc học tập nên được thực hành.

    28.  Pattasaññinī  piṇḍapātaṃ  paṭiggahessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    28.  “Chú tâm ở bình bát, ta sẽ thọ lãnh đồ khất thực” là việc học tập nên được thực hành.

    29.  Samasūpakaṃ  piṇḍapātaṃ  paṭiggahessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    29.  “Ta sẽ thọ lãnh đồ khất thực với lượng xúp tương xứng” là việc học tập nên được thực hành.

    30.  Samatittikaṃ  piṇḍapātaṃ  paṭiggahessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    30.  “Ta sẽ thọ lãnh đồ khất thực vừa ngang miệng bình bát” là việc học tập nên được thực hành.

    Khambhakatavaggo  tatiyo.
    (Phần Chống Nạnh là phần thứ ba).

    31.  Sakkaccaṃ  piṇḍapātaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    31.  “Ta sẽ thọ dụng đồ khất thực một cách nghiêm trang” là việc học tập nên được thực hành.

    32.  Pattasaññinī  piṇḍapātaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    32.  “Chú tâm ở bình bát, ta sẽ thọ dụng đồ khất thực” là việc học tập nên được thực hành.

    33.  Sapadānaṃ  piṇḍapātaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    33.  “Ta sẽ thọ dụng đồ khất thực theo tuần tự” là việc học tập nên được thực hành.

    34.  Samasūpakaṃ  piṇḍapātaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    34.  “Ta sẽ thọ dụng đồ khất thực với lượng xúp tương xứng” là việc học tập nên được thực hành.

    35.  Na  thūpakato  omadditvā  piṇḍapātaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    35.  “Ta sẽ không vun lên thành đống rồi thọ dụng đồ khất thực” là việc học tập nên được thực hành.

    36.  Na  sūpaṃ  vā  byañjanaṃ  vā  odanena  paṭicchādessāmi  bhiyyokamyataṃ  upādāyāti  sikkhā  karaṇīyā. 

    36.  “Ta sẽ không dùng cơm che lấp xúp hoặc thức ăn với ý muốn được nhiều hơn” là việc học tập nên được thực hành.

    37.  Na  sūpaṃ  vā  odanaṃ  vā  agilānā  attano  atthāya  viññāpetvā  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    37.  “Khi không bị bệnh, ta sẽ không yêu cầu xúp và cơm vì nhu cầu của bản thân rồi thọ thực” là việc học tập nên được thực hành.

    38.  Na  ujjhānasaññinī  paresaṃ  pattaṃ  olokessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    38.  “Ta sẽ không nhìn vào bình bát của các vị khác với ý định tìm lỗi” là việc học tập nên được thực hành.

    39.  Nātimahantaṃ  kabaḷaṃ  karissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    39.  “Ta sẽ không làm vắt cơm quá lớn” là việc học tập nên được thực hành.

    40.  Parimaṇḍalaṃ  ālopaṃ  karissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    40.  “Ta sẽ làm nắm cơm tròn đều” là việc học tập nên được thực hành.

    Sakkaccavaggo  catuttho.
    (Phần Nghiêm Trang là phần thứ tư).

    41.  Na  anāhaṭe  kabaḷe  mukhadvāraṃ  vivarissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    41.  “Ta sẽ không há miệng ra khi vắt cơm chưa được đưa đến” là việc học tập nên được thực hành.

    42.  Na  bhuñjamānā  sabbahatthaṃ  mukhe  pakkhipissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    42.  “Ta sẽ không đưa trọn bàn tay vào miệng trong lúc thọ thực” là việc học tập nên được thực hành.

    43.  Na  sakabaḷena  mukhena  byāharissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    43.  “Ta sẽ không nói khi miệng có vắt cơm” là việc học tập nên được thực hành.

    44.  Na  piṇḍukkhepakaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    44.  “Ta sẽ không thọ thực theo lối đưa thức ăn (vào miệng) một cách liên tục” là việc học tập nên được thực hành.

    45.  Na  kabaḷāvacchedakaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    45.  “Ta sẽ không thọ thực theo lối cắn vắt cơm từng chút một” là việc học tập nên được thực hành.

    46.  Na  avagaṇḍakārakaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā.

    46.  “Ta sẽ không thọ thực theo lối làm phồng má” là việc học tập nên được thực hành.

    47.  Na  hatthaniddhūnakaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    47.  “Ta sẽ không thọ thực có sự vung rảy bàn tay” là việc học tập nên được thực hành.

    48.  Na  sitthāvakārakaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    48.  “Ta sẽ không thọ thực có sự làm rơi đổ cơm” là việc học tập nên được thực hành.

    49.  Na  jivhānicchārakaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    49.  “Ta sẽ không thọ thực có sự le lưỡi” là việc học tập nên được thực hành.

    50.  Na  capucapukārakaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    50.  “Ta sẽ không thọ thực có làm tiếng chép chép” là việc học tập nên được thực hành.

    Kabaḷavaggo  pañcamo.
    (Phần Vắt Cơm là phần thứ năm).

    51.  Na  surusurukārakaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    51.  “Ta sẽ không thọ thực có làm tiếng sột sột” là việc học tập nên được thực hành.

    52.  Na  hatthanillehakaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    52.  “Ta sẽ không thọ thực có sự liếm tay” là việc học tập nên được thực hành.

    53.  Na  pattanillehakaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    53.  “Ta sẽ không thọ thực có sự nạo vét bình bát” là việc học tập nên được thực hành.

    54.  Na  oṭṭhanillehakaṃ  bhuñjissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    54.  “Ta sẽ không thọ thực có sự liếm môi” là việc học tập nên được thực hành.

    55.  Na  sāmisena  hatthena  pānīyathālakaṃ  paṭiggahessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    55.  “Ta sẽ không thọ lãnh tô nước uống bằng bàn tay có dính thức ăn” là việc học tập nên được thực hành.

    56.  Na  sasitthakaṃ  pattadhovanaṃ  antaraghare  chaḍḍessāmīti  sikkhā  karaṇīyā.

    56.  “Ta sẽ không đổ bỏ nước rửa bình bát có lẫn cơm ở nơi xóm nhà” là việc học tập nên được thực hành.

    57.  Na  chattapāṇissa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    57.  “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có dù ở bàn tay” là việc học tập nên được thực hành.

    58.  Na  daṇḍapāṇissa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    58.  “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có gậy ở bàn tay” là việc học tập nên được thực hành.

    59.  Na  satthapāṇissa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    59.  “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có dao ở bàn tay” là việc học tập nên được thực hành.

    60.  Na  āvudhapāṇissa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    60.  “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có vũ khí ở bàn tay” là việc học tập nên được thực hành.

    Surusuruvaggo  chaṭṭho.
    (Phần Tiếng Sột Sột là phần thứ sáu).

    61.  Na  pādukārūḷhassa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā.

    61.  “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có mang giày” là việc học tập nên được thực hành.

    62.  Na  upāhanārūḷhassa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    62.  “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có mang dép” là việc học tập nên được thực hành.

    63.  Na  yānagatassa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    63.  “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh ở trên xe” là việc học tập nên được thực hành.

    64.  Na  sayanagatassa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    64.  “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh đang nằm” là việc học tập nên được thực hành.

    65.  Na  pallatthikāya  nisinnassa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhākaraṇīyā. 

    65.  “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh ngồi ôm đầu gối” là việc học tập nên được thực hành.

    66.  Na  veṭhitasīsassa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    66.  “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh đội khăn ở đầu” là việc học tập nên được thực hành.

    67.  Na  oguṇṭhitasīsassa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    67.  “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có đầu được trùm lại” là việc học tập nên được thực hành.

    68.  Na  chamāyaṃ  nisīditvā  āsane  nisinnassa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    68.  “Ta sẽ không ngồi ở nền đất rồi thuyết Pháp đến người không bị bệnh ngồi trên chỗ ngồi” là việc học tập nên được thực hành.

    69.  Na  nīce  āsane  nisīditvā  ucce  āsane  nisinnassa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    69.  “Ta sẽ không ngồi ở chỗ ngồi thấp rồi thuyết Pháp đến người không bị bệnh ngồi trên chỗ ngồi cao” là việc học tập nên được thực hành.

    70.  Na  ṭhitā  nisinnassa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    70.  “Ta sẽ không đứng thuyết Pháp đến người không bị bệnh ngồi” là việc học tập nên được thực hành.

    71.  Na  pacchato  gacchantī  purato  gacchantassa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    71.  “Khi đang đi phía sau, ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh đang đi phía trước” là việc học tập nên được thực hành.

    72.  Na  uppathena  gacchantī  pathena  gacchantassa  agilānassa  dhammaṃ  desessāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    72.  “Khi đang đi bên đường, ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh đang đi giữa đường” là việc học tập nên được thực hành.

    73.  Na  ṭhitā  agilānā  uccāraṃ  vā  passāvaṃ  vā  karissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    73.  “Khi không bị bệnh, ta sẽ không đứng đại tiện hoặc tiểu tiện” là việc học tập nên được thực hành.

    74.  Na  harite  agilānā  uccāraṃ  vā  passāvaṃ  vā  kheḷaṃ  vā  karissāmīti  sikkhā  karaṇīyā. 

    74.  “Khi không bị bệnh, ta sẽ không đại tiện hoặc tiểu tiện hoặc khạc nhổ trên cỏ cây xanh” là việc học tập nên được thực hành.

    75.  Na  udake  agilānā  uccāraṃ  vā  passāvaṃ  vā  kheḷaṃ  vā  karissāmīti  sikkhā  karaṇīyā.

    75.  “Ta sẽ không đại tiện hoặc tiểu tiện hoặc khạc nhổ ở trong nước khi không bị bệnh” là việc học tập nên được thực hành.

    Pādukavaggo  sattamo.
    (Phần Giày Dép là phần thứ bảy).

    Uddiṭṭhā  kho  ayyāyo  sekhiyā  dhammā.  Tatthāyyāyo  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  dutiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  tatiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā.  Parisuddhetthāyyāyo  tasmā  tuṇhī  evametaṃ  dhārayāmīti.

    Bạch chư đại đức ni, các sekhiyā dhammā (ưng học pháp)đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức ni rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức ni được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

    Sekhiyā  niṭṭhitā.
    (Các Giới Ưng Học được chấm dứt).

    IX. ADHIKARAṆASAMATHE VITTHĀRUDDESO (PHẦN ĐỌC TỤNG CHI TIẾT VỀ PHÁP DÀN XẾP TRANH TỤNG)

    Ime  kho  panāyyāyo  satta  adhikaraṇasamathā  dhammā  uddesaṃ  āgacchanti.

    Bạch chư đại đức ni, bảy pháp dàn xếp tranh tụng này được đưa ra đọc tụng.

    Uppannuppannānaṃ  adhikaraṇānaṃ  samathāya  vūpasamāya  sammukhāvinayo  dātabbo.  Sativinayo  dātabbo.  Amūḷhavinayo  dātabbo.  Paṭiññāya  kāretabbaṃ.  Yebhuyyasikā.  Tassapāpiyasikā.  Tiṇavatthārakoti.

    Nhằm đưa đến sự dàn xếp, nhằm đưa đến sự giải quyết các sự tranh tụng đã sanh khởi hoặc chưa sanh khởi, nên áp dụng cách hành xử Luật với sự hiện diện, nên áp dụng cách hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, nên áp dụng cách hành xử Luật khi không điên cuồng, nên phán xử theo sự thừa nhận, thuận theo số đông, theo tội của vị ni ấy, cách dùng cỏ che lấp.

    Uddiṭṭhā  kho  ayyāyo  satta  adhikaraṇasamathā  dhammā.  Tatthāyyāyo  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  dutiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā,  tatiyampi  pucchāmi  kaccittha  parisuddhā.  Parisuddhetthāyyāyo  tasmā  tuṇhī  evametaṃ  dhārayāmīti.

    Bạch chư đại đức ni, bảy pháp dàn xếp tranh tụng đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức ni rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức ni được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

    Adhikaraṇasamathā  niṭṭhitā.
    (Các Pháp Dàn Xếp Tranh Tụng được chấm dứt).

    --ooOoo--

      

    Uddiṭṭhaṃ  kho  ayyāyo  nidānaṃ. 
    Uddiṭṭhā  aṭṭha  pārājikā  dhammā. 
    Uddiṭṭhā  sattarasa  saṅghādisesā  dhammā. 
    Uddiṭṭhā  tiṃsa  nissaggiyā  pācittiyā  dhammā. 
    Uddiṭṭhā  chasaṭṭhi  satā  pācittiyā  dhammā. 
    Uddiṭṭhā  aṭṭha  pāṭidesanīyā  dhammā. 
    Uddiṭṭhā  sekhiyā  dhammā.

    Bạch chư đại đức ni, phần mở đầu (nidāna) đã được đọc tụng, tám điều pārājika (bất cộng trụ) đã được đọc tụng, mười bảy điều saṅghādisesa (tăng tàng) đã được đọc tụng, ba mươi điều nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) đã được đọc tụng, một trăm sáu mươi sáu điều pācittiya (ưng đối trị) đã được đọc tụng, tám điều pāṭidesanīya (ưng phát lộ) đã được đọc tụng, các sekhiyā dhammā (ưng học pháp) đã được đọc tụng, bảy adhikaraṇasamathā dhammā (pháp dàn xếp tranh tụng) đã được đọc tụng.

    Uddiṭṭhā  satta  adhikaraṇasamathā  dhammā  ettakaṃ  tassa  bhagavato  suttāgataṃ  suttapariyāpannaṃ  anvaddhamāsaṃ  uddesaṃ  āgacchati,  tattha  sabbāheva  samaggāhi  sammodamānāhi  avivadamānāhi  sikkhitabbanti. 

    Bấy nhiêu của đức Thế Tôn ấy đã được truyền lại trong giới bổn, đã được đầy đủ trong giới bổn, được đưa ra đọc tụng vào mỗi nửa tháng. Chính tất cả (chư đại đức ni) nên học tập các điều học ấy với sự hợp nhất, thân thiện, không cãi cọ.

    Vitthāruddeso  niṭṭhito.
    (Phần Đọc Tụng Chi Tiết được chấm dứt).

    Bhikkhunipātimokkhaṃ  niṭṭhitaṃ.
    (Giới Bổn Pātimokkha của Tỳ Khưu Ni được chấm dứt).

    --ooOoo--


    [10]Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Tỏi ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

    [11]Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Bóng Tối ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

    [12]Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Lõa Thể ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

    [13]Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Nhà Triễn Lãm Tranh ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

    [14]Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Sản Phụ ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

    [15]Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Thiếu Nữ ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

    [16]Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Dù Dép ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

    [17]Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Nói Dối ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

    [18]Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Vật Thực ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

    [19]Tội pācittiya (ưng đối trị) 2 thuộc về Phần Đạo Sĩ Lõa Thể ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

    [20]Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Uống Rượu ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

    [21]Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Có Sinh Vật ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

    [22]Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Theo Pháp ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

    [23]Tội pācittiya (ưng đối trị) 4 thuộc về Phần Báu Vật ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

    [24]Xem phần giảng giải chi tiết ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu,.chương Sekhiya.